Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Chứng khoán Hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và hoạt động quản lý danh mục đầu tư
  • Thứ sáu, 27/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1059 Lượt xem

Hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và hoạt động quản lý danh mục đầu tư

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ về Hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và hoạt động quản lý danh mục đầu tư:

Hoạt động quản lí quỹ đầu tư chứng khoán 

Hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là hoạt động kinh doanh chính của công ty quản lý quỹ. Do nguồn vốn của quý thuộc về các nhà đầu tư, nên pháp luật có những quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo cho việc đầu tư có khả năng đạt hiệu quả, hạn chế những rủi ro, đặc biệt là những rủi ro đạo đức trong quá trình quản lý quỹ. 

Trong quá trình hoạt động, công ti quản lý quỹ phải thực hiện các nghĩa vụ cơ bản sau đây: 

– Tiến hành hoạt động phù hợp và trong phạm vi giấy phép thành lập và hoạt động do UBCKNN cấp. Những hành vi kinh doanh không được cấp phép đều vi phạm pháp luật và bị xử lí tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm. 

– Tuân thủ chế độ báo cáo, thống kê, kế toán và công bố thông tin liên quan đến hoạt động quản lý quỹ đầu tư và hoạt động quản lí danh mục đầu tư (nếu có). Nghĩa vụ này không những đảm bảo để nhà nước quản lí hoạt động kinh doanh của công ti quản lý quỹ, mà là nghĩa vụ quan trọng của công ti quản lí quỹ đối với nhà đầu tư. 

– Tuân thủ các quy định của Bộ tài chính và UBCKNN về mức độ an toàn tài chính. Những giới hạn về tài chính nhằm đảm bảo (mặc dù chỉ về lí thuyết) sự lành mạnh trong hoạt động của công ti. Theo quy định hiện hành, trong quá trình hoạt động của mình, công ti quản lý quỹ phải luôn bảo đảm tuân thủ quy định về vốn khả dụng theo nguyên tắc đảm bảo vốn khả dụng ít nhất bằng 50% tổng chi phí trong năm tài chính trước của công ti quản lí quỹ theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.

Đối với công ty quản lý quỹ mới thành lập, mức vốn khả dụng phải duy trì ít nhất bằng 50% tổng chi phí dự kiến trong năm hoạt động đầu tiên. Công ti quản lý quỹ cũng phải duy trì các chỉ tiêu an toàn tài chính khác theo quy định của UBCKNN. 

– Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch với những người có liên quan theo quy định của pháp luật. Đây là một nghĩa vụ quan trọng vì ba lí do: một là đảm bảo tính minh bạch và công bằng của các giao dịch trên thị trường chứng khoán; hai là đảm bảo những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của những người hành nghề chứng khoán trong công ty; ba là hạn chế những rủi ro cho chính công ti trước những giao dịch như thiếu công bằng và minh bạch. 

– Thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước và các chủ thể khác như nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ trả phí giao dịch, phí luru kí v.v.. 

Trong mối quan hệ với quỹ đầu tư chứng khoán, công ti quản lý quỹ có những nghĩa vụ sau đây: 

– Thực hiện hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ quỹ, hợp đồng với ngân hàng giám sát và các quyết định của Đại hội nhà đầu tư phù hợp với điều lệ quỹ. Những nghĩa vụ này đảm bảo việc công ti quản lý quỹ thực hiện đúng những cam kết và phù hợp với mục tiêu của các nhà đầu tư vào quỹ. 

– Thực hiện quản lí tách biệt tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tài sản của công ty quản lý quỹ; tách biệt về quản lí và tài sản giữa các quỹ với nhau. Nghĩa vụ này nhằm hai mục tiêu:

một là đảm bảo trên thực tế việc tách bạch tài sản của các quỹ đầu tư, vì tài sản của quỹ là của những nhà đầu tư, chứ không phải của công ti quản lý quỹ, đồng thời hạn chế việc công ti quản lý quỹ sử dụng tài sản quỹ để tiến hành hoạt động tư lợi cho mình;

hai là việc tách bạch tài sản nhằm ngăn ngừa những rủi ro trong hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư này có thể ảnh hưởng đến quỹ đầu tư khác. 

– Đảm bảo trong việc uỷ quyền cho bên thứ ba, thay đổi nhân sự hoặc chuyển giao việc quản lý quỹ cho công ty quản lý quỹ khác không làm tổn hại đến lợi ích của quỹ. Nghĩa vụ này đòi hỏi, mọi sự thay đổi về nhân sự của công ty quản lý quỹ, ngay cả khi công ti không còn tiếp tục quản lý quỹ do quyết định của Đại hội nhà đầu tư cũng sẽ không có tác động nhiều đến quỹ. Đây có thể coi là một nghĩa vụ mang yếu tố đạo đức nghề nghiệp được pháp luật ghi nhận thành một quy tắc pháp lí. 

– Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ. Giá trị tài sản ròng là giá trị của quỹ được xác định bằng cách lấy giá thị trường (được xác định theo quy định của pháp luật) của tổng tài sản quỹ trừ đi các chi phí của quỹ. Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình xác định giá trị tài sản ròng. Giá trị tài sản ròng phải được xác định ít nhất 1 tuần một lần và phải công bố cho các nhà đầu tư. 

– Đối với những giao dịch tài sản của quỹ trong đó có sự tham gia giao dịch của người có liên quan của công ti quản lý quỹ thì phải tuân thủ những yêu cầu của pháp luật trên cơ sở không làm tổn hại đến sự công bằng và quyền lợi của quỹ. 

– Công bố thông tin đầy đủ và trung thực theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; đối với việc quản lý quỹ đại chúng, phải thực hiện việc công bố thông tin ra công chúng theo quy định của pháp luật; 

– Bồi thường những tổn thất do công ti vi phạm thoả thuận với các nhà đầu tư hoặc vi phạm pháp luật. Mức bồi thường phải dựa trên cơ sở thương lượng với các nhà đầu tư, kể cả những nhà đầu tư đã chấm dứt việc đầu tư vào quỹ nhưng bị thiệt hại; và 

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ quỹ. 

Bên cạnh những nghĩa vụ trên, pháp luật cũng có những quy định cụ thể nhằm hạn chế hoạt động của công ty quản lý quỹ với mục đích bảo đảm sự an toàn tài chính cho các nhà đầu tư. Các hạn chế này thực chất là các nghĩa vụ của công ti quản lý quỹ khi thực hiện các quyền năng của mình: 

– Công ty quản lý quỹ không được là người có liên quan của ngân hàng giám sát của quỹ, ngân hàng lưu kí và của công ty đầu trung lập và khách quan của ngân hàng giám sát trong hoạt động giám sát và hạn chế sự liên kết giữa các chủ thể này để gây thiệt hại cho nhà đầu tư.. 

– Công ty quản lý quỹ không được đầu tư vào các quỹ do mình quản lí. Quy định này nhằm đảm bảo sự tách bạch về tài sản giữa công ty quản lý quỹ với quỹ đầu tư chứng khoán. Mặt khác, sẽ tránh được tình trạng công ty quản lý quỹ sẽ tác động đến giá trị của quỹ thông qua hành vi mua hoặc bán chứng chỉ quỹ.

– Công ti quản lý quỹ không được đầu tư, góp vốn hoặc mua cổ phần của một công ti quản lý quỹ khác, không được đầu tư, góp vốn hoặc mua cổ phần của một công ti chứng khoán. Quy định này đảm bảo cho công ti quản lý quỹ không làm gia tăng rủi ro cho hoạt động kinh doanh của mình. 

– Công ty quản lý quỹ không được phép mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho các quỹ do mình quản lí tại công ti chứng khoán là người có liên quan của công ti quản lý quỹ. 

– Công ti quản lý quỹ không được phép dùng vốn của một quỹ để đầu tư vào chính quỹ ấy hoặc của quý khác mà mình quản lí. Đây là hành vi mà pháp luật cấm vì nó có thể làm tăng hay giảm giá trị của quỹ theo ý muốn chủ quan của công ti quản lý quỹ chứ không phải từ quan hệ cung cầu về chứng chỉ quỹ trên thị trường. Pháp luật quy định như vậy nhằm hạn chế việc công ti quản lý quỹ vì mục đích tư lợi mà có thể làm thiệt hại đến lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư. 

– Công ti quản lý quỹ không được đầu tư vốn của quỹ vào bất kỳ tài sản hoặc loại chứng khoán nào mà trong đó công ty quản lí quỹ, nhân viên và người có liên quan của công ty quản lý quỹ có quyền lợi, trừ trường hợp có sự cho phép trước của Ban đại diện quỹ. Quy định này nhằm hạn chế các giao dịch mà mục đích của giao dịch nhằm phục vụ lợi ích của những đối tượng trên, là những chủ thể có khả năng ảnh hưởng hoặc có quyền quyết định đối với hoạt động đầu tư của quỹ. 

– Công ti quản lý quỹ không được nhận cho chính mình bất kỳ thu nhập hay lợi ích nào thu được từ việc sử dụng các dịch vụ hạch toán các khoản này vào thu nhập của quỹ. 

– Công ti quản lý quỹ không được dùng vốn và tài sản của các quỹ do mình quản lí để đầu tư vượt quá một tỉ lệ nhất định trên tổng giá trị của một loại chứng khoán đang lưu hành của tổ chức phát hành hoặc một công ti không niêm yết theo quy định của pháp luật. Quy định này nhằm hạn chế rủi ro đối với hoạt động đầu tư của các quỹ do công ty quản lí. 

– Công ty quản lý quỹ không được thực hiện các giao dịch làm tăng chi phí và rủi ro không hợp lí cho quỹ. 

– Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo có một quy trình phân bổ tài sản giao dịch minh bạch, công bằng và hợp lí giữa các quỹ, các danh mục đầu tư và với bản thân công ty. Về nguyên tắc, việc phân bổ lợi ích cho các quỹ, các danh mục đầu tư phải được ưu tiên trước bản thân công ty. 

Với tư cách là chủ thể kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, công ti quản lý quỹ có những quyền sau đây: 

– Quyền tiến hành các hoạt động thành lập, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo sự uỷ thác của nhà đầu tư; 

– Quyền tiến hành các giao dịch liên quan nhằm thực hiện hoặc phục vụ cho hoạt động của mình; 

– Quyền được mở rộng, thu hẹp phạm vi kinh doanh trong phạm vi do pháp luật quy định; thành lập hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật; 

– Quyền được hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán; | – Quyền khởi kiện hoặc khiếu nại đối với các chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm đến lợi ích chính đáng của công ti; và 

– Các quyền năng khác mà pháp luật không cấm. 

Các quyền của công ti quản lý quỹ đối với quỹ đầu tư chứng khoán do công ti quản lí 

– Quyền được tiến hành hoạt động quản lý quỹ theo thoả thuận trong Điều lệ quỹ và quyết định của Đại hội nhà đầu tư. Quyền năng này cho phép công ty quản lý quỹ có quyền quản lí hàng ngày đối với quỹ đầu tư chứng khoán và tiến hành thực hiện hoạt động đầu tư theo sự uỷ thác của các nhà đầu tư vào quỹ. Việc ra quyết định đầu tư hàng ngày không cần phải xin phép Ban đại diện quỹ hoặc Đại hội nhà đầu tư, trừ những trường hợp theo quy định của Điều lệ quỹ. 

– Quyền được hưởng các khoản phí quản lí và những khoản thu khác theo thoả thuận trong điều lệ quỹ. Các khoản thu khác có thể là: 

(i) Tiền thưởng do hoạt động quản lí có hiệu quả tốt của công ti. Trong trường hợp Điều lệ quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư có quy định về mức thưởng cho công ty quản lý quỹ trên cơ sở kết quả đầu tư, thì công ty chỉ được phép hưởng mức thưởng này nếu tỉ lệ tăng trưởng giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị danh mục ủy thác do công ty quản lí tăng cao hơn so với một tỉ lệ tham chiếu được nhà đầu tư chấp thuận. Việc thưởng chỉ được thực hiện sau khi đã bù đắp các khoản thua lỗ của quỹ trong những năm trước đó. 

(ii) các chi phí khác của quỹ nếu những chi phí này được tách bạch ra khỏi phí quản lý; 

(iii) các khoản nợ mà công ty được phép cho quỹ vay hoặc vay cho quỹ theo quy định của pháp luật. 

Hoạt động quản lí danh mục đầu tư

 Bên cạnh hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ti quản lý quỹ còn được phép tiến hành hoạt động quản lí danh mục đầu tư do các nhà đầu tư riêng lẻ uỷ thác cho công ti.

Quản lí danh mục đầu tư chứng khoán là việc quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác. Về bản chất, việc quản lí danh mục đầu tư của các nhà đầu tư riêng lẻ cũng tương tự như hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, tức là nhà đầu tư uỷ thác cho công ti quản lý quỹ thực hiện các hoạt động đầu tư bằng tài sản của chính nhà đầu tư theo hợp đồng quản lý đầu tư được giao kết giữa hai bên. 

Để thực hiện hoạt động quản lí danh mục đầu tư, công ti quản lí quỹ và nhà đầu tư phải giao kết hợp đồng quản lý đầu tư. Hợp đồng quản lý đầu tư là sự thoả thuận bằng văn bản giữa công ti quản lý quỹ và nhà đầu tư, theo đó, nhà đầu tư uỷ thác cho công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư chứng khoán bằng tài sản của chính nhà đầu tư, phù hợp với chiến lược đầu tư đã thoả thuận. Nội dung chính của hợp đồng quản lý đầu tư bao gồm: 

– Chiến lược đầu tư bao gồm: mục tiêu đầu tư, các hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và các yêu cầu khác của nhà 

đầu tư; 

– Giá trị vốn, tài sản dùng để đầu tư;

 – Danh mục đầu tư và các phương pháp xác định giá trị danh mục đầu tư; 

– Quy trình đầu tư của công ti quản lý quỹ, quy trình góp thêm tài sản hoặc rút vốn của nhà đầu tư; 

– Quy trình phân bổ tài sản giao dịch, đặc biệt là giữa các nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với công ty; 

– Thời hạn hợp đồng; 

– Các loại hình dịch vụ được công ty quản lý quỹ cung cấp và mức phí; 

– Trách nhiệm công bố thông tin của các bên;

– Bồi thường thiệt hại;

– Giải quyết tranh chấp; 

– Các thoả thuận khác. 

Để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và tránh việc công ty quản lí quỹ lạm quyền của chủ sở hữu, pháp luật yêu cầu hợp đồng quản lí đầu tư phải đảm bảo không có các quy định: 

– Nhằm tạo điều kiện cho công ti quản lý quỹ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lí do sự cẩu thả có chủ ý của Công ti, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của nhà đầu tư; 

– Nhằm hạn chế phạm vi bồi thường, trách nhiệm tài chính của công ty quản lý quỹ mà không có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ Công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư; 

– Nhằm buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng; 

– Nhằm gây bất lợi một cách không công bằng cho nhà đầu tư hoặc sự thiên vị, mất bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Trong hoạt động quản lí danh mục đầu tư, việc xác định chiến lược đầu tư là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư, cũng như giải trừ một phần trách nhiệm của công ty quản lí quỹ trong quá trình thực hiện đầu tư.

Trước khi đưa ra chiến lược đầu tư hoặc thực hiện việc đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, công ti quản lý quỹ có nghĩa vụ thu thập, đồng thời nhà đầu tư uỷ thác phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin cá nhân có liên quan của nhà đầu tư ủy thác. Hoạt động này nhằm giúp công ty quản lý quỹ tìm hiểu khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư và các yêu cầu đầu tư khác của nhà đầu tư ủy thác.

Nhà đầu tư có thể từ chối cung cấp hoặc cập nhật thông tin, nhưng việc đó phải được thoả thuận rõ, đồng thời với việc giới hạn trách nhiệm của công ti liên quan đến thoả thuận này. Định kỳ hàng năm và trong các trường hợp cần thiết, công ti quản lý quỹ phải cập nhật lại các thông tin trên.

Chiến lược đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể, đảm bảo nhà đầu tư ủy thác có đầy đủ thông tin về mức độ rủi ro, các loại hình rủi ro ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, các chi phí đầu tư phát sinh khi triển khai thực hiện và các thông tin quan trọng khác có liên quan đến lợi ích của nhà đầu tư. Chiến lược đầu tư là một phần không tách rời của hợp đồng quản lý đầu tư. 

Trong quá trình thực hiện hợp đồng quản lý đầu tư, công ti quản lý quỹ phải luôn đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin một cách đầy đủ, kịp thời cho nhà đầu tư. Nếu cơ cấu đầu tư bị sai lệch do lỗi của công ty, công ti quản lý quỹ phải có nghĩa vụ điều chỉnh trong thời gian sớm nhất và không được quyền thu phí. Việc vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng quản lí đầu tư dẫn đến thiệt hại cho nhà đầu tư, công ti quản lý quỹ phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Bên cạnh đó, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây: 

– Công ty quản lý quỹ phải giao kết hợp đồng lưu kí tài sản với ngân hàng lưu kí cho từng nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. 

– Công ty quản lý quỹ luôn phải đảm bảo thực hiện các giao dịch và phân bổ tài sản giao dịch một cách công bằng, hợp lí giữa 

– Công ti quản lý quỹ, người có liên quan của công ti quản lí quỹ, người hành nghề quản lý quỹ không được là đối tác mua hoặc bán trong giao dịch tài sản đầu tư trong danh mục của nhà đầu tư uỷ thác mà công ty đang quản lí, trừ trường hợp giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung tại sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc đã được quy định cụ thể trong hợp đồng quản lý đầu tư và đã được nhà đầu tư uỷ thác chấp thuận. Việc chấp thuận này phải bằng văn bản. 

– Không được quyền đòi hỏi bất kỳ lợi ích gì ngoài các khoản phí đã thoả thuận trong hợp đồng

– Không được sử dụng tài sản ủy thác theo danh mục đầu tư do mình quản lí để đầu tư vào các quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thành lập do chính công ti quản lí, hoặc cho vay, bảo lãnh cho bất kỳ nghĩa vụ nào. 

– Không được đưa ra những tuyên bố với nhà đầu tư về việc bảo đảm hoạt động đầu tư luôn đạt hiệu quả. Đây là một nghĩa vụ quan trọng, vì bản thân công ty quản lý quỹ cũng không thể đảm bảo hoàn toàn về mức độ thành công của hoạt động đầu tư do thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Công ty TNHH có được lên sàn giao dịch chứng khoán không?

Lên sàn chứng khoán là hình thức mà một công ty lần đầu phát hành chứng khoán ra công chúng sau khi được các sở giao dịch chứng khoán (sàn chứng khoán) cho phép và tổ chức giao...

Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động kinh doanh chứng khoán

Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động kinh doanh chứng khoán như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết này...

Cơ chế giải quyết tranh chấp về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Cơ chế giải quyết tranh chấp về chứng khoán và thị trường chứng khoán như thế nào? Bài viết sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả làm...

Khái niệm, đặc điểm tranh chấp, giải quyết tranh chấp về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ về : Khái niệm, đặc điểm tranh chấp, giải quyết tranh chấp về chứng khoán và thị trường chứng...

Nội dung pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ về Nội dung pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi