Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Thủ tục nhận thừa kế không có di chúc?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1786 Lượt xem

Thủ tục nhận thừa kế không có di chúc?

Di chúc chỉ đem lại ý nghĩa về mặt vật chất cho người thừa kế và chỉ là phương tiện để người để lại di sản thừa kế thực hiện quyền thừa kế của mình chỉ xuất hiện khi có nội dung trao một phần hoặc toàn bộ di sản của mình cho những người khác.

Thừa kế luôn là vấn đề pháp lý phổ biến và khá phức tạp. Có phải di chúc là hình thức thể hiện duy nhất của phân chia di sản hay không? Có thể thực hiện Thủ tục nhận thừa kế không có di chúc? Cùng Hoàng Phi giải đáp thắc mắc trên trong nội dung bài viết dưới đây.

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, căn cứ tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015.

Theo quy định của pháp luật về thừa kế, người thừa kế hoàn toàn có quyền được để lại di chúc để định đoạt chia di sản thừa kế của mình cho những người thừa kế theo di chúc. 

Như vậy, di chúc là việc thể hiện ý chí của cá nhân chứ không phải pháp nhân, tổ chức (tức là pháp nhân, tổ chức không có quyền để lại di chúc) với mục đích là để chuyển tài sản thuộc sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác sau khi mình chết.

Từ đó có thể rút ra một số đặc điểm của việc lập di chúc như sau:

Thứ nhất, Di chúc bản chất là việc thể hiện ý chí của cá nhân nên nó được hình thành dựa trên ý chí đơn phương của người để lại di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác.

Thứ hai, phần tài sản trong di chúc được định đoạt có thể là một hoặc toàn bộ di sản của mình cho người được xác định trong di chúc. Việc xác định này không dựa trên việc người nhận di sản thừa kế chắc chắn sẽ nhận phần di sản được giao trong di chúc mà chỉ là ý chí đơn phương của người lập di chúc.

Thứ ba, mục đích của việc lập di chúc nhằm dịch chuyển tài sản của người chết cho người khác được xác định trong di chúc. Cho dù trước lúc chết, người đó có một khối tài sản và cũng lập di chúc nhưng không chứa đựng việc sẽ giao di sản đó cho ai thì không làm phát sinh việc thừa kế theo di chúc.

Nói cách khác, di chúc chỉ đem lại ý nghĩa về mặt vật chất cho người thừa kế và chỉ là phương tiện để người để lại di sản thừa kế thực hiện quyền thừa kế của mình chỉ xuất hiện khi có nội dung trao một phần hoặc toàn bộ di sản của mình cho những người khác.

Vậy pháp luật quy định như thế nào về thủ tục nhận thừa kế không có di chúc?, cùng đón xem nội dung phần tiếp theo.

Quy định về nhận thừa kế khi không có di chúc

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2.Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Từ quy định trên có thể hiểu Thủ tục nhận thừa kế không có di chúc? Tức là thủ tục thực hiện nhận thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Như vậy, trong trường hợp này, khi người để lại di sản thừa kế mất mà không để lại di chúc thì những di sản của người đó sẽ được giải quyết theo thừa kế theo pháp luật.

Thủ tục nhận thừa kế không có di chúc mới nhất

Xác định người được hưởng thừa kế

Nếu như di chúc chỉ định người được hưởng thừa kế và khi mở thừa kế thì người đó đương nhiên được hưởng di sản của người chết để lại theo nội dung di chúc thì thừa kế theo pháp luật sẽ căn cứ theo hàng thừa kế. Vì vậy, việc đầu tiên là phải xác định được ai sẽ là người được hưởng thừa kế theo pháp luật.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

+ Cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông bà.

+ Chắt thế vị cha hoặc mẹ hưởng di sản của cụ.

Thủ tục thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 xác định:

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Cách thức thực hiện khai nhận di sản: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng.

Thành phần hồ sơ:

Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch.

– Dự thảo văn bản khai nhận di sản (trường hợp tự soạn thảo);

– Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

– Giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

– Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).

Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi