Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?
  • Thứ ba, 05/03/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 135 Lượt xem

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình thường.

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe là chứng chỉ cho phép một cá nhân được phép tham gia lưu thông, vận hành xe trên đường, do cơ quan có thẩm quyền cấp. Chỉ khi nào được cấp bằng lái xe, người điều khiển phương tiện giao thông mới đủ điều kiện về mặt pháp lý để tham gia giao thông.

Căn cứ khoản 1,2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe:

“1. Hạng A1 cấp cho:

a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.”

Theo đó, với xe máy thì có 2 loại bằng lái xe máy là A1 và A2 và để được cấp bằng lái cần phải tham gia thi bằng lái xe máy do Bộ Giao thông vận tải tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép.

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Có, bởi Quá trình thực hiện thủ tục đăng ký và việc ghi tên chủ sở hữu trên giấy đăng ký xe đòi hỏi cá nhân thực hiện các bước tại cơ quan công an. Theo quy định, quá trình này không áp đặt điều kiện phải có bằng lái xe. Chính vì vậy, người không có bằng lái hoàn toàn có khả năng đăng ký và đứng tên trên giấy đăng ký xe giống như mọi người khác.

Căn cứ theo quy định trong Điều 8, 10, 14 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, trong quá trình đăng ký xe, chủ sở hữu xe cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Đối với trường hợp đăng ký xe mới mua:

Hồ sơ bao gồm: Phiếu khai đăng ký xe; Chứng từ cá nhân của chủ xe: Có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử cấp độ 2 để thực hiện việc đăng ký xe thông qua cổng dịch vụ công hoặc cung cấp căn cước công dân, hộ chiếu; Giấy tờ liên quan đến xe.

– Đối với trường hợp đăng ký xe đã qua sử dụng:

Hồ sơ bao gồm: Phiếu khai đăng ký xe; Chứng từ cá nhân của chủ xe: Có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử cấp độ 2 để thực hiện việc đăng ký xe thông qua cổng dịch vụ công hoặc cung cấp căn cước công dân, hộ chiếu; Giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền sở hữu xe; Chứng từ liên quan đến lệ phí trước bạ; Giấy xác nhận việc thu hồi đăng ký xe và biển số.

Như vậy, căn cứ theo những thông tin trên thì không có sự ràng buộc về việc phải có bằng lái xe mới có thể đăng ký xe được. Do đó, bất kể có hay không có bằng lái, tất cả mọi người đều có thể đứng tên chủ sở hữu trên giấy đăng ký xe một cách hợp pháp và tiện lợi.

Mua xe khi chưa có giấy phép lái xe có được không?

Theo quy định tại Điều 223 của Bộ luật Dân sự 2015, người mà được giao tài sản thông qua việc thực hiện hợp đồng mua bán đáng tin cậy được trao quyền sở hữu tài sản đó. Theo đó Hợp đồng mua bán, dưới bản chất của nó, là một giao dịch dân sự, vì vậy, để hợp đồng mua bán có giá trị pháp lý, nó phải tuân theo các điều kiện đã quy định tại Điều 117 trong Bộ luật Dân sự như sau:

– Các chủ thể tham gia hợp đồng phải đủ năng lực pháp luật dân sự, đủ khả năng hành vi dân sự cần thiết cho giao dịch được thiết lập.

– Các bên tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện thực hiện.

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm các quy định cấm của luật và không vi phạm đạo đức xã hội.

– Giao dịch dân sự phải đáp ứng yêu cầu về hình thức (nếu có quy định).

Như vậy, Với việc tuân theo những quy định kể trên, bất kỳ cá nhân nào cũng có thể thực hiện giao dịch mua bán xe với cửa hàng đại lý hoặc cá nhân, tổ chức khác. Vậy nên, dù không có bằng lái xe, cá nhân vẫn hoàn toàn có thể thực hiện việc mua xe.

Điều khiển xe khi chưa thi bằng lái xe máy có sao không?

Căn cứ theo điểm a, khoản 5 và điểm b, khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

“5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồngđối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Ngoài ra, theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP còn quy định:

“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;”

Như vậy, dựa trên những quy định trên, nếu chưa có bằng lái xe máy đúng theo quy định mà vẫn điều khiển xe máy dù là không có bằng lái hay sử dụng bằng lái không do cơ quan có thẩm quyền cấp đều sẽ phải chịu phạt theo quy định của pháp luật.

Mức phạt có thể cao nhất là 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô và cao nhất là 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?. Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ có thể liên hệ chúng tôi qua hotline 0981.378.999 (Mr. Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (4 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Thanh lý hợp đồng thuê nhà có phải công chứng?

Khi thực hiện thanh lý hợp đồng khi thuê nhà, bên muốn chấm dứt phải thông báo trước về ý định của mình cho bên còn lại về ý định của mình và thực hiện chấm dứt hợp đồng tuân thủ theo các quy định đã được nêu trước đó hoặc theo quy định của pháp...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi