Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2100 Lượt xem

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Các căn cứ xác định giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 122 đến Điều 129 và giao dịch vô hiệu từng phần được quy định tại Điều 130 BLDS. Khi một giao dịch bị tuyên là vô hiệu, thì giao dịch này không thể làm phát sinh hiệu lực.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là gì?

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là hậu quả pháp luật quy định với các trường hợp giao dịch dân sự không có hiệu lực (một phần hoặc toàn bộ) do không tuân thủ điều kiện giao dịch dân sự có hiệu lực theo điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015.

Hiện nay, các hậu quả pháp lý cụ thể của giao dịch dân sự vô hiệu được Bộ luật dân sự quy định như sau:

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. 

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi thức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Tư vấn quy định pháp luật Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

Các căn cứ xác định giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 122 đến Điều 129 và giao dịch vô hiệu từng phần được quy định tại Điều 130 BLDS. Khi một giao dịch bị tuyên là vô hiệu, thì giao dịch này không thể làm phát sinh hiệu lực.

Về khoa học pháp lý, giao dịch vô hiệu được xác định hoặc là vô hiệu tương đối hoặc là vô hiệu tuyệt đối và đều vô hiệu từ thời điểm xác lập, đều là giao dịch vô hiệu toàn bộ. Với lập luận này, những giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối là giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội theo quy định tại Điều 123 BLDS. Giao dịch vô hiệu do giả tạo theo quy định tại Điều 124 BLDS cũng là giao dịch vô hiệu tuyệt đối.

Giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối là giao dịch vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và giao dịch giả tạo đương nhiên bị coi vô hiệu toàn bộ và vô hiệu từ thời điểm xác lập. Giao dịch vô hiệu tương đối là những giao dịch do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125); Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126); Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127); Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình (Điều 129). Tính chất của giao dịch dân sự vô hiệu tương đối là phải có yêu cầu của đương sự thì Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.

Tuy nhiên, cần xác định giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức theo quy định tại Điều 129 BLDS quy định: “Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu”. Nếu xét về các điều kiện có hiệu lực của giao dịch, giao dịch vi phạm về hình thức luật định cũng là giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối. Chỉ trừ những trường hợp ngoại lệ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 129 BLDS như đã phân tích tại phần trên.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại Điều 131 BLDS, gồm các nội dung:

+ Về thời điểm vô hiệu của giao dịch: Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập (khoản 1).

+ Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu: Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Về nguyên tắc, đối tượng của giao dịch là vật, thì khi giao dịch vô hiệu bên nhận vật có nghĩa vụ hoàn trả lại vật (hoàn nguyên) mà mình đã nhận cho bên có quyền. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Giá của hiện vật được xác định vào thời điểm xét xử sơ thẩm. Hoàn trả tiền trong trường hợp này tương tự như bồi thường thiệt hại về tài sản (vật là đối tượng của giao dịch không còn).

Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức đó. Giao dịch có các đối tượng là động sản pháp luật không quy định phải đăng ký quyền sở hữu, mà bên thuê, bên mượn, bên mua tài sản này từ bên cho thuê, cho mượn, bên bán…, sau đó giao dịch bị tuyên vô hiệu, thì bên mua, bên thuê, bên mượn động sản không có nghĩa vụ trả lại hoa lợi, lợi tức thu được do khai thác tài sản.

Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Bên có lỗi trong quan hệ giao dịch như lừa dối, đe dọa, cưỡng ép người khác tham gia giao dịch, khi giao dịch bị tuyên vô hiệu, bên bị tham gia giao dịch trái ý chí tự nguyện bị thiệt hại, thì bên có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép phải bồi thường.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 BLDS thì việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, quyền của người biểu diễn được pháp luật bảo hộ, nhưng một người lừa dối, dọa nạt để người biểu diễn tham gia giao dịch biểu diễn, giao dịch bị tuyên vô hiệu, thì quyền nhân thân của người biểu diễn bị xâm phạm được bồi thường theo trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi