Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?
  • Thứ hai, 18/03/2024 |
  • Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương |
  • 109 Lượt xem

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này nhé

Hợp đồng làm việc là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Viên chức 2010 thì: Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Điều 25 Luật Viên chức 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020 quy định:

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.

Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;

b) Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 của Luật này;

c) Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định trên, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

Theo Điều 26 Luật Viên chức 2010 thì nội dung, hình thức của hợp đồng làm việc nói chung và hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nói riêng như sau:

Thứ nhất: Về nội dung hợp đồng

Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

– Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

– Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

– Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;

– Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

– Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

– Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

– Chế độ tập sự (nếu có);

– Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

– Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

– Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thứ hai: Về hình thức hợp đồng

Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

Tương tự như trong hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trong hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền này được thực hiện đúng cần lưu ý quy định pháp luật:

Thứ nhất: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không xác định thời hạn của đơn vị sự nghiệp công lập

Khoản 1, 2 Điều 29 Luật Viên chức 2010, được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định:

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;

c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

e) Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

Thứ hai: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không xác định thời hạn của viên chức

Theo khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức 2010 thì: Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Trên đây là những chia sẻ của Luật Hoàng Phi giúp giải đáp thắc mắc Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Quý vị có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết có thể liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.

Đánh giá bài viết:
3.7/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Người lao động có được sắp xếp công việc mới khi công ty phá sản không?

Công ty phá sản sẽ dẫn tới việc chấm dứt hoạt động. Người lao động có được sắp xếp công việc mới khi công ty phá sản...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi