Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Địa vị pháp lý của sở giao dịch chứng khoán
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1191 Lượt xem

Địa vị pháp lý của sở giao dịch chứng khoán

Để giúp Quý độc giả hiểu hơn về Địa vị pháp lý của sở giao dịch chứng khoán, chúng tôi thực hiện bài viết này. Mời Quý vị tham khảo:

Tư cách chủ thể và đặc điểm của sở giao dịch chứng khoán 

Theo quy định Luật chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Tại thời điểm hiện tại, các Sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam là công ti trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước góp vốn thành lập.

Theo định hướng phát triển thị trường, đến giai đoạn phát triển nhất định, các sở này sẽ được chuyển thành các công ty cổ phần có phần vốn góp của các tổ chức, cá nhân khác, tuy nhiên Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối. 

>>>>> Tham khảo: Chứng khoán là gì?

Mặc dù được tổ chức dưới hình thức công ti nhưng sở giao dịch chứng khoán khác với các công ti kinh doanh khác ở một số điểm sau: 

Thứ nhất, chỉ Thủ tướng Chính phủ mới quyền ra quyết định thành lập, giải thể, chuyển đổi cấu tổ chức, hình thức sở hữu của sở giao dịch chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính

Đặc điểm này thể hiện rất rõ vị trí quan trọng của các sở giao dịch chứng khoán trong nền kinh tế đặc thù của Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bởi vậy, cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước vào những lĩnh vực nhạy cảm ở mức độ mà Nhà nước có thể kiểm soát và can thiệp được. Một trong các lĩnh vực đó là lĩnh vực tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán.

Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, mọi biến động của thị trường này sẽ tác động đến nền kinh tế và ngược lại, mọi biến động của nền kinh tế cũng tác động ngược trở lại cho thị trường chứng khoán. Bởi vậy, trong mọi giai đoạn phát triển của thị trường, Nhà nước cần có vị thế chủ đạo mang tính quyết định để có thể bảo đảm được vai trò của mình. Muốn có vị thế này thì trong mọi hình thức tổ chức của sở giao dịch chứng khoán, phần vốn của Nhà nước phải là chi phối để Thủ tướng có thể quyết định được các vấn đề quan trọng đó. 

Thứ hai, sở giao dịch chứng khoán công ti hoạt động kinh doanh đặc thù tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán tập trung

Đây là hoạt động kinh doanh mà không phải chủ thể nào, công ty nào cũng kinh doanh được. Ở các nước trên thế giới ví dụ Nga, Ucraina), hoạt động tổ chức thị trường được coi là hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán. Chủ thể muốn tiến hành hoạt động này thành lập sở giao dịch chứng khoán) thì phải đáp ứng đủ các điều kiện ngặt nghèo của pháp luật và phải được cơ quan quản lí chuyên ngành cấp phép. 

Nội dung hoạt động kinh doanh này gồm: quản lí việc niêm yết chứng khoán, cung cấp chỗ và thu phí thành viên giao dịch, cung cấp các trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho giao dịch… 

Thứ ba, sở giao dịch chứng khoán công ti chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành các luật liên quan

Sở giao dịch chứng khoán là công ti hoạt động trong lĩnh vực đặc thù, do vậy hoạt động của nó phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật đặc thù – pháp luật chứng khoán; chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp về các vấn đề tổ chức và phân chia lợi nhuận; chịu sự điều chỉnh của các quy định của pháp luật khác về các vấn đề có liên quan. 

Thứ , sở giao dịch chứng khoán công ti chịu sự quản giám sát của UBCKNN với cách quan quản Nhà nước chuyên ngành

Hoạt động quản lý nhà nước của UBCKNN đối với sở giao dịch chứng khoán được thể hiện ở các thẩm quyền sau: 

Có ý kiến đối với điều lệ của sở giao dịch chứng khoán trước khi điều lệ được Bộ tài chính phê duyệt; 

– Chấp thuận các quy chế về niêm yết, giao dịch, công bố thông tin và thành viên do sở giao dịch chứng khoán trình;

– Hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán cho sở giao dịch chứng khoán; 

– Thanh tra, giám sát, phát hiện vi phạm và xử lý vi phạm; 

– Tạm đình chỉ hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán nếu thấy có sai phạm dẫn đến ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư. 

Quyền và nghĩa vụ của sở giao dịch chứng khoán 

Cùng với việc chuyển trung tâm giao dịch chứng khoán – đơn vị trực thuộc UBCKNN, thành sở giao dịch chứng khoán – một công ti, tính độc lập, tự chủ trong hoạt động của sở giao dịch chứng khoán đã được thể hiện rõ nét. Luật chứng khoán đã tách bạch được chức năng quản lý nhà nước về thị trường giao dịch chứng khoán khỏi chức năng tổ chức và điều hành cụ thể hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường này của sở giao dịch chứng khoán.

Sở giao dịch chứng khoán không còn là đơn vị trực thuộc của UBCKNN và thực hiện các nhiệm vụ mà uỷ ban này giao cho mà trở nên độc lập, tự chủ hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Đi kèm với quyền tự chủ này là việc mở rộng quyền và nghĩa vụ của sở giao dịch chứng khoán đã được ghi nhận ở trong Luật. Một số quyền trước đây vốn thuộc uỷ ban chứng khoán, nay đã được chuyển xuống cho sở giao dịch chứng khoán thực hiện đồng thời một số trách nhiệm trước đây không có ở trung tâm giao dịch chứng khoán thì nay đã có ở sở giao dịch chứng khoán. 

Theo quy định tại Điều 37 Luật chứng khoán năm 2006, sở giao dịch chứng khoán có những quyền hạn và nghĩa vụ sau đây: 

Thứ nhất: Quyền hạn 

– Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán ban hành các quy chế về thành viên và giao dịch, quy chế về công bố thông tin, quy chế về giám sát và hoà giải. Các quy chế này có hiệu lực áp dụng tại sở giao dịch chứng khoán đó. Đây là thông lệ chung trên thế giới mà các nước đều có quy định ở trong luật. ở các nước có nhiều sở giao dịch chứng khoán hoặc nhiều sở giao dịch chứng khoán khác nhau với giao dịch chuyên về nhiều loại chứng khoán khác nhau thì điều này lại càng được thể hiện rõ. Pháp luật chỉ có những quy định chung mang tính chất khuôn khổ cho các nội dung trên. Các vấn đề cụ thể sẽ do chính các sở giao dịch chứng khoán quy định trong các văn bản (quy chế) của mình phù hợp với đặc điểm của sở giao dịch chứng khoán đó. 

– – Được toàn quyền thực thi các quy chế mình đã ban hành. Sở giao dịch chứng khoán được quyền chấp thuận hoặc huỷ bỏ niêm yết; quyết định việc tạm ngừng, đình chi, hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán; chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên, quản lí, giám sát hoạt động giao dịch của các thành viên; giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, của thành viên. Sở giao dịch chứng khoán được thực thi các quyền này trên cơ sở các quy chế của mình. 

– Giám sát hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán. 

– Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết. 

– Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán. 

– Thu phí theo quy định của Bộ tài chính. 

Trong số các quyền hạn kể trên thì hai quyền hạn đầu thể hiện rất rõ sự thay đổi về thẩm quyền của sở giao dịch chứng khoán so với trung tâm giao dịch chứng khoán trước đây. Những quyền hạn tiếp theo mang tính chất kế thừa quyền hạn của các trung tâm giao dịch chứng khoán. 

Thứ hai: Nghĩa vụ 

– Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

– Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả;

– Thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật; 

– Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; 

– Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho các nhà đầu tư; 

– Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp sở giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng. 

Trong các nghĩa vụ kể trên thì nghĩa vụ đầu tiên thể hiện rõ trách nhiệm của sở giao dịch chứng khoán so với hình thức trung tâm giao dịch chứng khoán trước đây, các nghĩa vụ khác mang tính kế thừa của trung tâm giao dịch chứng khoán. 

Bộ máy quản trị, điều hành của sở giao dịch chứng khoán

Bộ máy quản trị điều hành của sở giao dịch chứng khoán ở các nước được tổ chức phù hợp với loại hình doanh nghiệp mà sở giao dịch được thành lập. Ở Việt Nam, bộ máy quản trị và điều hành của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Hồ Chí Minh được tổ chức phù hợp với mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2005. Với hình thức sở hữu là công ti TNHH nhà nước một thành viên, các sở giao dịch này có cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành bao gồm: Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc và các phòng ban chuyên môn. 

a. Hội đồng quản trị

Là cơ quan quản lí cao nhất tại sở giao dịch chứng khoán có chức năng đại diện cho chủ sở hữu trong việc quản trị sở giao dịch. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể khi đưa ra các quyết định của mình 

Tuỳ vào hình thức tổ chức của sở giao dịch chứng khoán mà cơ cấu thành viên hội đồng quản trị có thể khác nhau. Thực tiễn trên thế giới cho thấy thành viên hội đồng quản trị thông thường gồm đại diện các công ty chứng khoán thành viên, một số đại diện không phải thành viên như tổ chức niêm yết, giới chuyên môn, nhà kinh doanh, chuyên gia luật và các thành viên đại diện cho chính phủ.

Cơ cấu hội đồng quản trị đa dạng như vậy xuất  phát từ tầm quan trọng của những quyết định mà hội đồng quản trị đưa ra có ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan và của toàn xã hội. Cụ thể, sự tham gia của đại diện các công ty chứng khoán là thành viên sở giao dịch chứng khoán vào hội đồng quản trị sở giao dịch chứng khoán sẽ làm tăng vai trò và tiếng nói của các thành viên này trong việc đưa ra quyết định của hội đồng liên quan đến quyền lợi của các thành viên.

Sự tham gia của đại diện Chính phủ trong hội đồng quản trị để đảm bảo các quyết định của hội đồng quản trị đưa ra phù hợp với định hướng của Nhà nước, sự phát triển tổng thể của thị trường chứng khoán quốc gia. Sự tham gia của đại diện Chính phủ còn nhằm tạo điều kiện thực thi các chính sách của nhà nước đối với hoạt động của sở giao dịch chứng khoán, tạo và duy trì mối quan hệ hài hoà giữa cơ quan quản lý nhà nước với sở giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, cần thiết phải có sự tham gia của các thành viên hội đồng quản trị độc lập, bên ngoài sở giao dịch chứng khoán. Đây là những chuyên gia, nhà kinh doanh, rất am hiểu trong lĩnh vực chứng khoán. Sự tham gia và đóng góp ý kiến của họ trong hội đồng quản trị sẽ là đối trọng với những ý kiến của những thành viên đại diện cho công ty chứng khoán và thành viên đại diện cho Chính phủ. 

Theo pháp luật Việt Nam, hội đồng quản trị sở giao dịch bao gồm các thành viên do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm. Chủ tịch hội đồng quản trị do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBCKNN. 

Quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng quản trị được quy định ở trong điều lệ và phải phù hợp với Luật chứng khoán và luật doanh nghiệp. Về nguyên tắc, những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng quản trị sở giao dịch là những vấn đề lớn liên quan đến quản lí sở giao dịch mà không thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng bộ tài chính và Chủ tịch UBCKNN.

Đó là các vấn đề như: Thông qua các quy chế nội bộ của sở giao dịch về quản lí niêm yết, quản lí thành viên, giao dịch chứng khoán; thông qua báo cáo hoạt động, báo cáo hàng năm và báo cáo quyết toán của Sở giao dịch; quyết định các phương án đầu tư và dự án đầu tư; quyết định kế hoạch nhân sự, cơ cấu tổ chức các phòng ban của Sở giao dịch; phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát, xem xét báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban kiểm soát; và các vấn đề quan trọng khác. 

b. Ban kiểm soát 

Ban kiểm soát là cơ quan giúp việc cho hội đồng quản trị, giúp Hội đồng quản trị thực hiện vai trò để kiểm soát, giám soát tính hợp pháp và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động của Sở giao dịch 

Ban kiểm soát bao gồm các thành viên do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBCKNN. 

Những công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của bạn kiểm soát bao gồm: giám sát hoạt động của ban giám đốc (ban tổng giám đốc) trong việc quản lí và điều hành sở giao dịch; kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp, trung thực và cẩn trọng trong việc điều hành phù hợp với pháp luật và điều lệ của sở giao dịch; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) các biện pháp sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của sở giao dịch để đảm bảo tính hiệu quả và đúng pháp luật; kịp thời báo cáo với hội đồng quản trị về những dấu hiệu sai phạm hoặc vị phạm pháp luật của các cán bộ điều hành… 

Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do hội đồng quản trị phê duyệt và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về các nhiệm vụ được phân giao. 

c. Tổng giám đốc (giám đốc) bộ máy giúp việc 

Tổng giám đốc (giám đốc) trực tiếp điều hành sở giao dịch chứng khoán và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hoạt động điều hành của mình. Giúp việc cho tổng giám đốc (giám đốc) là các phó tổng giám đốc (phó giám đốc) thực hiện việc điều hành các mảng công việc theo sự phân công của Tổng giám đốc (giám đốc). 

Tổng giám đốc (giám đốc) sở giao dịch chứng khoán do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của chủ tịch UBCKNN. 

Tổng giám đốc thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của mình như: tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; xây dựng và đề xuất các chiến lược, kế hoạch trung và dài hạn trình cấp thẩm quyền phê duyệt; tổ chức soạn thảo, kiến nghị sửa đổi bổ sung các quy chế nội bộ của sở giao hàng ngày của sở giao dịch. 

Tham mưu cho tổng giám đốc là các bộ phận giúp việc. Các bộ phận giúp việc chính là các phòng ban của Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành công việc tại sở giao dịch. Tuỳ theo nhu cầu hoạt động của sở giao dịch chứng khoán và đặc thù của công việc mà cơ cấu các phòng bạn có thể khác nhau và với những chức năng nhiệm vụ khác nhau nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả công việc cao nhất. Nhìn chung, sở giao dịch chứng khoán có các phòng sau đây: 

– Phòng quản lí niêm yết: chịu trách nhiệm về quản lí việc niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch: 

– Phòng quản lí thành viên: chịu trách nhiệm về quản lí thành viên sở giao dịch: 

– Phòng giám sát giao dịch: chịu trách nhiệm về giám sát các giao dịch diễn ra tại sở giao dịch: 

– Phòng hệ thống giao dịch: chịu trách nhiệm quản lý hệ thống giao dịch: 

– Các phòng bổ trợ khác như: văn phòng, tổng hợp, kiểm soát nội bộ, tin học… 

>>>>> Xem thêm: Thị trường chứng khoán là gì?

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Công ty TNHH có được lên sàn giao dịch chứng khoán không?

Lên sàn chứng khoán là hình thức mà một công ty lần đầu phát hành chứng khoán ra công chúng sau khi được các sở giao dịch chứng khoán (sàn chứng khoán) cho phép và tổ chức giao...

Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động kinh doanh chứng khoán

Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động kinh doanh chứng khoán như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết này...

Cơ chế giải quyết tranh chấp về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Cơ chế giải quyết tranh chấp về chứng khoán và thị trường chứng khoán như thế nào? Bài viết sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả làm...

Khái niệm, đặc điểm tranh chấp, giải quyết tranh chấp về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ về : Khái niệm, đặc điểm tranh chấp, giải quyết tranh chấp về chứng khoán và thị trường chứng...

Nội dung pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ về Nội dung pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi