Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Vệ sinh an toàn lao động là gì?
  • Thứ sáu, 15/09/2023 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 1154 Lượt xem

Vệ sinh an toàn lao động là gì?

Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố có hai gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho người lao động trong quá trình làm việc.

Vệ sinh an toàn lao động là một trong những yếu tố trong chế độ bảo hộ lao động, liên quan đến an toàn, sức khỏe và phúc lợi cho người lao động. Là việc phòng chống các yếu tố nguy hại, nguy hiểm nhằm đảm bảo hông xảy ra tại nạ lao động và bệnh nghề nghiệp.

Vệ sinh an toàn lao động gồm có 2 khái niệm :

Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố có hai gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho người lao động trong quá trình làm việc. Là các biện pháp đảm bảo môi trường làm việc, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người lao động và giữ vệ sinh môi trường chung. Vệ sinh lao động là một nội dung quan trọng trong pháp luật lao động.  Nếu thực hiện không tốt công tác vệ sinh lao động thì sẽ dễ bị tạo bệnh nghề nghiệp.

An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác cộng của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra tai nạn, thương tật, từ vong đối với người lao động. Nếu công tác an toàn lao động tại doanh nghiệp không tốt có thể gây ra những tai nạn lao động, những tình huống xấu không mong muốn xảy ra.

Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2013 / QH13, gồm có những quy phạm pháp luật pháp luật việc :

  • Đảm bảo bảo đảm an toàn vệ sinh lao động .
  • Qua đó, nhằm mục đích bảo vệ tính mạng con người, sức khỏe thể chất của người lao động .
  • Có những chính sách trợ cấp, bảo hiểm tương thích với từng loại đối tượng người tiêu dùng lao động .
  • Quy định quyền hạn và nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên tương quan .
  • Cải thiện điều kiện kèm theo, môi trường tự nhiên lao động, duy trì tốt năng lực thao tác lâu bền hơn .

Tính chất công tác Vệ sinh an toàn lao động

Tính pháp luật: Quy định về An toàn vệ sinh lao động là quy định luật pháp, bắt buộc phải thực hiện. Mọi trường hợp vi phạm tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động đều là hành vi vi phạm pháp luật.

Tính quần chúng: người lao động là người trực tiếp thực hiện quy phạm, tiêu chuẩn, quy trình về Vệ sinh an toàn lao động. Là người có điều kiện phát hiện các yếu tố nguy hại của quá trình sản xuất để đề xuất khắc phục. Hoặc tự giải quyết nguy cơ phòng ngờ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.  

Tính khoa học công nghệ: An toàn vệ sinh lao động gắn liền với sản xuất, do vậy về Vệ sinh an toàn lao động phải gắn liền với khoa học công nghệ sản xuất.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động so với công tác làm việc an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

– Đảm bảo nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, tiếng ồn, rung; các yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan; và các yếu tố phải được định kỳ kiểm tra, đo lường.

– Vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

Đảm bảo các điều kiện an toàn lao động,đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh an toàn lao động hoặc các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được công bố, áp dụng.

– Kiểm tra, nhìn nhận những yếu tố nguy khốn, có hại tại nơi thao tác của cơ sở để đề ra những giải pháp loại trừ, giảm thiểu những mối nguy khốn, có hại. Cải thiện điều kiện kèm theo lao động, chăm nom sức khỏe thể chất cho người lao động .

– Định kỳ kiểm tra, bảo trì máy, thiết bị, nhà xưởng, kho hàng .

– Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy móc, thiết bị, không gian làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.

– Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm lao động, vệ sinh lao động

– Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Và cử từ 10 người lao động trở lên có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về công tác an toàn vệ sinh lao động.

– Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.Người làm công tác làm việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động phải được

Người lao động

– Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.

– Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, các thiết bị an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

– Báo cáo kịp thời với người có nghĩa vụ và trách nhiệm khi phát hiện rủi ro tiềm ẩn gây tai nạn thương tâm lao động, bệnh nghề nghiệp, gây ô nhiễm hoặc sự cố nguy khốn. Tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn thương tâm lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động .

Quyền của người sử dụng lao động và người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Người sử dụng lao động

– Yêu cầu người lao động phải chấp hành những nội quy, quá trình, giải pháp bảo vệ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi thao tác .

– Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật lao động vi phạm trong việc triển khai bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động .

– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo lao lý của pháp lý .

– Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn đáng tiếc lao động .

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

– Được đảm bảo điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động. Yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động tại nơi làm việc.

– Huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động.

Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, nguy hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống. Được đào tạo,

– Được triển khai chính sách bảo lãnh lao động, chăm nom sức khỏe thể chất, khám phát hiện bênh nghề nghiệp. Được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn đáng tiếc lao động, bệnh nghề nghiệp. Được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn thương tâm lao động, bệnh nghề nghiệp. Được hưởng vừa đủ chính sách so với người bị tai nạn đáng tiếc lao động, bệnh nghề nghiệp .

– Được nhu yếu người sử dụng lao động sắp xếp việc làm tương thích sau khi điều trị không thay đổi do bị tai nạn đáng tiếc lao động, bệnh nghề nghiệp .

– Từ chối làm việc làm hoặc rời bỏ nơi thao tác mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ rủi ro tiềm ẩn xảy ra tai nạn đáng tiếc lao động rình rập đe dọa nghiêm trọng tính mạng con người và sức khỏe thể chất của mình, nhưng phải báo ngay cho người quản trị trực tiếp để có giải pháp giải quyết và xử lý. Chỉ liên tục thao tác khi người quản trị trực tiếp và người đảm nhiệm công tác làm việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục những rủi ro tiềm ẩn để bảo vệ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động .

– Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo pháp luật của pháp lý .

Xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn lao động

Xử lý vi phạm pháp lý về vệ sinh an toàn lao động được pháp luật tại Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015 / QH13 .
Người nào vi phạm pháp lý về bảo đảm an toàn vệ sinh lao động thì tùy theo đặc thù, mức độ vi phạm mà bị giải quyết và xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hai thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo pháp luật của pháp lý .
Người nào tận dụng chức vụ, quyền hạng vi phạm lao lý của Luật này, xâm phạm quyền lợi của Nhà nước, quyền và quyền lợi hợp pháp của tổ chức triển khai, cá thể thì tùy theo đặc thù, mức độ vi phạm mà bị giải quyết và xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự. Nếu gây ra thiết hại thì phải bồi thường theo lao lý của pháp lý .
Người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm tai nạn đáng tiếc lao động, bệnh nghề nghiệp, chiếm hữu tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn thương tâm lao động, bệnh nghề nghiệp pháp luật của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị giải quyết và xử lý theo pháp luật của Pháp luật. Còn phải nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất vay góp vốn đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội trung bình của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời hạn chậm đóng. Nếu không triển khai thì theo nhu yếu của người có thẩm quyền, ngân hàng nhà nước, tổ chức triển khai tín dụng thanh toán khác, Kho bạc Nhà nước có nghĩa vụ và trách nhiệm trích từ thông tin tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào thông tin tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội .

Đánh giá bài viết:
5/5 - (8 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi