Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 982 Lượt xem

Quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản

Tôi bị trộm điện thoại nhưng không bắt được thủ phạm, xin hỏi luật sư tư vấn giúp tôi người đó có phạm tội trộm cắp tài sản không?

Nội dung câu hỏi

Xin hỏi luật sư pháp luật hiện nay quy định về tội trộm cắp tài sản như thế nào? Thế nào là trộm cắp tài sản và biết mình bị trộm điện thoại nhưng không bắt được thủ phạm thì người lấy điện thoại đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh nào không?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất: Quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản:

Căn cứ vào điều 138  Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội trộm cắp tài sản: “Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm...

Quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản

Quy định của pháp luật về tội trộm cắp tài sản

 Hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản:

hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Trên thực tế hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền năng ( gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt hay quản lý) đối với tài sản của họ được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật. Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt được thực hiện ( hành động) một cách lén lút, bí mật. Việc lén lút, bí mật là nhằm để che dấu hành vi phạm tội để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết việc chiếm đoạt đó.

Hậu quả của tội trộm cắp tài sản:   

Hậu quả là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội thể hiện qua sự biến đổi tình trạng bình thường của tài sản được gọi là thiệt hại về tài sản, thể hiện dưới dạng tài sản bị chiếm đoạt. Trong cấu thành tội trộm cắp tài sản, hậu quả của tội phạm là tài sản bị chiếm đoạt có giá trị ở mức nhất định, dựa vào các mức giá trị tài sản bị chiếm đoạt điều luật đã phân chia thành các khung hình phạt tương ứng với các mức độ hậu quả đó.

 Căn cứ vào điều 100 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:

a. Tố giác của công dân;

b. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

c. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

d. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;

e. Người phạm tội tự thú.

Như vậy trong trường hợp này người lấy điện thoại đó chỉ được khởi tố khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm đó là hành vi chiếm đoạt tài sản một cách lén lút nêu trên.

Người đó bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản và phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật chỉ khi có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệc lực pháp luật. 

Thứ haiĐể đảm bảo quyền lợi của mình, bạn cần làm đơn tố giác hành vi phạm tội này đến Cơ quan công an, kèm theo đó là cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan. ( Căn cứ vào điều 101 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ). Theo đó, các cơ quan chức năng sẽ tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ tìm ra người phạm tội.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi