Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1975 Lượt xem

Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết

Điều 73 quy định về hậu quả pháp lý đối với trường hợp cá nhân không còn đủ điều kiện để bị tuyên bố là đã chết, đó là trường hợp đã có tin tức xác thực về việc người này còn sống hoặc bản thân họ đã trở về.

Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết là gì?

Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết là quyết định của Tóa án theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan khi người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống.

Hiện nay, việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết được quy định tại Điều 73 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

Điều 73. Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết

1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây: 

a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có 

hiệu lực pháp luật; 

b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. 

Trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình. 

5. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Tư vấn Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết

Điều 73 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý đối với trường hợp cá nhân không còn đủ điều kiện để bị tuyên bố là đã chết, đó là trường hợp đã có tin tức xác thực về việc người này còn sống hoặc bản thân họ đã trở về.

Theo đó, khi có yêu cầu của chính họ hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết. Quyết định này phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân lưu giữ và ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Khi cá nhân đã được hủy quyết định này thì mọi quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản đều được khôi phục. Cụ thể như sau:

Quan hệ nhân thân của cá nhân được khôi phục như trước thời điểm họ biệt tích. Trừ hai trường hợp: (i) Nếu vợ hoặc chồng đã xin ly hôn thì quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực và quan hệ hôn nhân của họ với vợ hoặc chồng cũ đương nhiên chấm dứt mà không khôi phục; (ii) Nếu vợ hoặc chồng đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân đó vẫn có hiệu lực.

Như vậy, quan hệ hôn nhân chỉ được khôi phục khi không thuộc các trường hợp đã có quyết định ly hôn giữa họ và vợ hoặc chồng cũ hoặc đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ hoặc chồng của cá nhân này với người khác.

Quan hệ tài sản của cá nhân được khôi phục với những tài sản mà họ có quyền được nhận lại từ người thừa kế đã nhận di sản thừa kế khi họ bị tuyên bố là đã chết. Tuy nhiên, việc nhận lại tài sản sẽ được chia làm hai trường hợp rõ ràng: (a) Được nhận lại tài sản hoặc giá trị tài sản hiện còn; hoặc (b) Được nhận lại toàn bộ tài sản nguyên trạng trước thời điểm họ biệt tích, bao gồm cả hoa lợi, lợi tức, nếu tài sản bị thiệt hại thì người thừa kế đã được chia tài sản còn phải bồi thường (trong trường hợp người thừa kế này biết cá nhân đó còn sống nhưng cố tính giấu giếm nhằm hưởng thừa kế).

Quy định này rất hợp lý vì người thừa kế sau khi nhận tài sản, trở thành chủ sở hữu hợp pháp của tài sản, có mọi quyền năng của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Do đó, sự kiện trở về, khối phục năng lực chủ thể của cá nhân bị tuyên bố là đã chết chỉ chấm dứt quyền sở hữu của người thừa kế từ thời điểm đó.

Chỉ khi người thừa kế có lỗi với việc được nhận di sản thừa kế vì cố tình giấu giếm thì họ mới bị pháp luật tước đi quyền sở hữu tài sản ngay từ thời điểm được nhận. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng trong trường hợp cá nhân được hủy quyết định tuyên bố là đã chết được quy định chi tiết trong Luật hôn nhân và gia đình.

Điều luật này bất cập ở điểm khi cá nhân đã bị tuyên bố là đã chết theo quyết định có hiệu lực của Tòa án thì đương nhiên mọi năng lực chủ thể của họ chấm dứt. Do đó, họ không thể tự mình đến yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố đã chết của mình. Vì trường hợp này, họ không có đủ năng lực chủ thể để thực hiện bất kỳ quan hệ pháp luật nào.

Ngoài ra, điều luật cũng không quy định rõ ràng về hậu quả pháp lý đối với các quan hệ pháp luật mà họ đã xác lập trong thời gian họ bị tuyên bố là đã chết (ví dụ, ở địa phương khác, họ sản xuất, kinh doanh, tạo ra của cải vật chất, tham gia các giao dịch dân sự với chủ thể khác).

Vì về bản chất, trong thời gian này, với quyết định của Tòa án, năng lực chủ thể của cá nhân này là không có. Điều 73 BLDS năm 2015 kế thừa quy định tại Điều 83 BLDS năm 2005, có bổ sung thêm yếu tố chỉ dẫn đến pháp luật chuyên ngành liên quan đến các quy định cụ thể về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi