• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 2050 Lượt xem

Di sản thừa kế là gì?

Theo quy định tại điều 612 của Bộ luật dân sự 2015 thì di sản sẽ bao gồm những tài sản riêng có được khi còn sống của người chết và phần tài sản của người đã chết nằm trong khối tài sản chung, đồng sở hữu với người khác.

Có lẽ cụm danh từ “di sản thừa kế” thì không còn quá xa lạ với mỗi chúng ta.Tuy nhiên, để hiểu sâu về khái niệm đầy đủ di sản thừa kế là gì? thì không phải ai cũng biết rõ.

Chính vì vậy, chúng tôi sẽ dành phần lớn nội dung trong bài viết này để giúp quý vị và các bạn có thêm những kiến thức hữu ích về khái niệm di sản thừa kế, di sản thừa kế gồm những gì, cũng như cách xác định di sản thừa kế.

Di sản thừa kế là gì?

Di sản thừa kế là phần tài sản của những người đã chết để lại, trao tặng cho người còn sống. Để được coi là di sản thừa kế thì phần tài sản đó phải được chứng minh về quyền sở hữu hợp pháp, các quyền khác về tài sản của người đã chết.

Di sản thừa kế gồm những gì?

Theo quy định tại điều 612 của Bộ luật dân sự 2015 thì di sản sẽ bao gồm những tài sản riêng có được khi còn sống của người chết và phần tài sản của người đã chết nằm trong khối tài sản chung, đồng sở hữu với người khác.

Cách xác định di sản thừa kế?

Sau khi đã biết được khái niệm di sản thừa kế là gì? thì việc xác định đâu là di sản thừa kế sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Trong phần bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ ra cách để quý vị và các bạn xác đinh được di sản thừa kế như sau:

– Để xác định được tài sản riêng mà người chết, trước tiên ta cần hiểu:

Tài sản riêng của người đã chết là số tài sản do người đó có được khi còn sống từ việc được thừa kế, được tặng cho riêng, những tài sản khác được tạo ra từ các khoản thu nhập hợp pháp

+ Cụ thể đó là tiền thưởng, tiền nhuận bút, tiền sáng tác bản quyền, tiền trong sổ tiết kiệm, v.v …)

+ Bên cạnh đó, một số đối tượng sau đây cũng được coi là tài sản riêng của người đã chết. Ví dụ như:

Vàng bạc, đá qúy, tiền mặt, kim khí quý được người khác tặng cho hoặc người đã chết lấy tài sản riêng của mình để mua và đã được dùng để chế tác làm đồ trang sức, của cải để dành của riêng họ.

Nhà ở, diện tích đất của người chết mà khi còn sống họ được tặng cho, thừa kế từ người khác hoặc họ dùng khối tài sản riêng của mình để mua nó (đã làm thủ tục sang tên hợp pháp).

Cây cối, hoa màu mà người chết trước đó khi còn sống được giao sử dụng đất để trồng và thu lợi trực tiếp trên mảnh đất đó.

Những máy móc, tài liệu của người đã chết khi còn sống họ công tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học – công nghệ, v.v ..

Và một số tài sản khác nữa cũng được coi là tài sản riêng của người đã chết, v.v…

– Để xác định phần tài sản của người đã chết nằm trong khối tài sản chung, đồng sở hữu với người khác, ta cần thực hiện theo cách sau:

+ Đối với quan hệ dân sự:

Có rất nhiều trường hợp trong thực tế về việc có nhiều người cùng nhau góp vốn để đầu tư, kinh doanh, sản xuất trong một hay nhiều lĩnh vực nào đó.

Điều này dẫn đến việc phát sinh quyền sở hữu chung (đồng chủ sở hữu) đối với khối tài sản trên thuộc về nhiều người.

Trong trường hợp này, khi một trong những đồng chủ sở hữu chết thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự 2015 để xác định phần di sản thừa kế của người đó chính là phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người đó đã góp vào khối tài sản chung.

+ Trong quan hệ hôn nhân và gia đình:

Tại điều 66 của Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc hội ban hành năm 2014 có quy định, hướng dẫn cụ thể về cách giải quyết, phân chia tài sản của vợ chồng khi một trong hai bên vợ hoặc chồng chết hay bị tuyên bố là đã chết do Tòa án.

Cụ thể như sau:

Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị tuyên bố là đã chết do Tòa án thì bên nào còn sống sẽ là bên có quyền quản lý tài sản chung của hai vợ chồng (Ngoại trừ bên đã chết có di chúc để lại, trong đó chỉ định một người khác có quyền quản lý di sản hay những người nằm trong đối tượng được hưởng thừa kế có thỏa thuận trao quyền quản lý di sản cho người khác)

Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi khi có yêu cầu về việc chia di sản (trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác trước đó về chế độ tài sản)

Phần tài sản của vợ hoặc chồng khi đã chết hay bị tuyên bố là đã chết do Tòa án tuyên thì sẽ được chia theo những quy định của pháp luật về thừa kế.

Khi mà việc chia di sản của vợ hoặc chồng ảnh hưởng đến đời sống hiện tại của bên còn sống, của gia đình thì bên còn sống (vợ hoặc chồng) có thể yêu cầu Tòa án hạn chế việc phân chia di sản theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Tài sản chung của vợ chồng sử dụng vào việc kinh doanh cũng được giải quyết theo những quy định nêu trên, trừ khi pháp luật kinh doanh có những quy định khác.

Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở do UBND cấp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở (bản chính kèm bản sao); Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa – hợp thức hóa do UBND quận/huyện cấp có xác nhận của Phòng thuế trước bạ và thổ trạch TP. HCM; Văn tự bán nhà được UBND chứng nhận (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đất (nếu có)

– Giấy phép xây dựng (nếu có)

– Biên bản kiểm tra công trình hoàn thành (nếu có)

– Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được UBND hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có)/.

– Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng mở tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu, …)

Thủ tục kê khai nhận di sản thừa kế

– Đầu tiên chúng ta cần chuẩn bị hồ sơ khai nhận di sản thừa kế, bao gồm các loại giấy tờ sau:

+ Phiếu yêu cầu công chứng (có mẫu)

+ Giấy chứng tử của người có di sản để lại

+ Những giấy tờ để chứng minh tài sản thuộc sở hữu của người có di sản để lại, như là: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và các tài sản khác gắn liền với đất; giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, v.v…

+ Giấy tờ chứng thực về nhân thân, ví dụ như: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, sổ hộ khẩu, …

Và một số giấy tờ khác đối với từng trường hợp cụ thể, nhất định.

– Sau đó, khi hoàn tất hồ sơ chúng ta sẽ nộp tại cơ quan công chứng

– Cơ quan công chứng khi thẩm tra hồ sơ thấy đúng quy định của pháp luật và đầy đủ giấy tờ thì sẽ thụ lý công chứng các văn bản và tiến hành hoạt động niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền.

– Sau thời hạn 15 ngày niêm yết, nếu không có tố cáo, khiếu nại thì cơ quan công chứng sẽ chứng nhận văn bản thừa kế.

– Cuối cùng, khi văn bản thừa kế được công chứng thì những người được hưởng thừa kế di sản sẽ tiến hành thủ tục đăng ký về quyền tài sản tại nơi có thẩm quyền (ví dụ như tài sản thừa kế là đất đai thì sẽ làm thủ tục tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).

Trên đây là toàn bộ bài viết có cung cấp những nội dung liên quan đến khái niệm di sản thừa kế là gì? và một số vấn đề khác có liên quan như là di sản thừa kế gồm những gì? hay cách để xác định di sản thừa kế và hướng dẫn quý vị và các bạn về thủ tục kê khai để được nhận di sản thừa kế.

Nếu như quý vị và các bạn còn có những thắc mắc hay chưa hiểu rõ về các vấn đề nêu trên hoặc có nhu cần cần được tư vấn, hỗ trợ thêm những vấn đề liên quan khác nữa vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6557 để được giải đáp trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi