Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Di chúc có cần công chứng không?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2290 Lượt xem

Di chúc có cần công chứng không?

Trên đây là một số nội dung liên quanh tới vấn đề di chúc. Như phân tích ở trên chúng tôi có thể khẳng định rằng, di chúc không bắt buộc phải công chứng nhưng để tránh những tranh chấp hoặc những vấn đề phát sinh, quý bạn đọc nên công chứng di chúc.

Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế, giá trị vật chất được đặt nặng, tài sản cũng càng lúc càng nhiều hơn, để tránh mất đi tình cảm trong gia đình cũng như những tranh chấp không đáng có di chúc đã là một văn bản quan trọng trong đời sống hằng ngày.

Trong bài viết lần này chúng tôi xin cung cấp cho quý bạn đọc một số những thông tin hữu ích liên quan tới vấn đề di chúc có cn công chứng không?

Di chúc là gì?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, căn cứ theo quy định tại Điều 624 – Bộ luật Dân sự năm 2015, về định nghĩa di chúc.

Quy định về di chúc hợp pháp 

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1.Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép’

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định pháp luật.

3.Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

4.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

5.Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

6.Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Di chúc có cn công chứng không?

– Tại Điều 635 – Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ về vấn đề di chúc có cần phải công chứng không?, cụ thể như sau:

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

– Như vậy, di chúc không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, di chúc không công chứng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi tiến hành thủ tục lập di chúc cần:

Tại Điều 636 – Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng) hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

1.Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;

2.Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Những người không được công chứng, chứng thực di chúc

Theo quy định của Điều 637 – Bộ luật Dân sự năm 2015:

Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Theo quy định trên những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới bản di chúc cần công chứng thì không được phép công chứng di chúc đó, tránh gây tranh cãi tới vấn đề công bằng cũng như tính chính xác của bản di chúc.

Nội dung của di chúc như thế nào?

Di chúc bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc.

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc.

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản.

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

Trong khi viết di chúc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Trên đây là một số nội dung liên quan tới vấn đề giải đáp cho câu hỏi di chúc có cần công chứng không?. Như phân tích ở trên chúng tôi có thể khẳng định rằng, di chúc không bắt buộc phải công chứng nhưng để tránh những tranh chấp hoặc những vấn đề phát sinh, quý bạn đọc nên công chứng di chúc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (7 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi