Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Cử, chỉ định người giám hộ là gì?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tư vấn Luật Dân sự |
  • 2123 Lượt xem

Cử, chỉ định người giám hộ là gì?

Đối với người được giám hộ có độ tuổi từ đủ sáu tuổi trở lên thì việc cử, chỉ định người giám hộ phải xem xét nguyện vọng của người được giám hộ. Quy định này thể hiện sự tương thích với khả năng nhận thức và làm chủ hành vi bắt đầu có một phần của cá nhân đủ sáu tuổi trở lên.

Cử, chỉ định người giám hộ là gì?

Cử, chỉ định người giám hộ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú của người được giám hộ, Tòa án cử, chỉ định người giám hộ khi không có người giám hộ đương nhiên hoặc có tranh chấp giữa những người giám hộ.

Việc cử, chỉ định người giám hộ được ghi nhận tại Điều 54 Bộ luật dân sự hiện hành, cụ thể như sau:

“ Điều 54. Cử, chỉ định người giám hộ

1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. 

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. 

Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chia thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.

3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.

Tư vấn việc Cử, chỉ định người giám hộ là gì?

Các quy định tại Điều 54 Bộ luật dân sự 2015 xác định người giám hộ khi không có người giám hộ đương nhiên theo Điều 52 và Điều 53 Bộ luật dân sự. Theo đó, người giám hộ được xác định theo một trong hai phương thức: (i) Theo quyết định cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ; (ii) Theo quyết định chỉ định người giám hộ của Tòa án khi có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên.

Đối với người được giám hộ có độ tuổi từ đủ sáu tuổi trở lên thì việc cử, chỉ định người giám hộ phải xem xét nguyện vọng của người được giám hộ. Quy định này thể hiện sự tương thích với khả năng nhận thức và làm chủ hành vi bắt đầu có một phần của cá nhân đủ sáu tuổi trở lên.

Ngoài ra, giám hộ cũng tương tự như việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của cha mẹ, do đó, yếu tố tình cảm rất quan trọng giữa người được giám hộ và người giám hộ. Đứa trẻ chưa thành niên đủ sáu tuổi trở lên có thể yêu quý hoặc không có thiện cảm với người giám hộ sẽ ảnh hưởng đến quan hệ giám hộ sau này.

Thủ tục cử người giám hộ yêu cầu: (i) Lập thành văn bản ghi rõ: lý do cử người giám hộ; quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ; tình trạng tài sản của người được giám hộ; (ii) Phải được sự đồng ý của người được cử.

Việc chỉ định người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được Tòa án thực hiện (khi người này không lựa chọn người giám hộ của mình khi vẫn còn minh mẫn). Người giám hộ được chỉ định là: (i) Một trong những người thân thích có thể trở thành người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự (quy định tại Điều 53); (ii) Cá nhân hoặc pháp nhân khác

Điều 54 BLDS năm 2015 kế thừa và phát triển quy định tại Điều 63 và Điều 64 BLDS năm 2005. So với các quy định tại BLDS năm 2005, Điều 54 bổ sung thêm rất nhiều yếu tố như: vấn đề chỉ định người giám hộ của Tòa án, việc xem xét nguyện vọng của cá nhân được giám hộ, việc xác định người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi