Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2523 Lượt xem

Trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn?

Việc cho mượn các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, xe đạp thường xảy ra trong cuộc sống và tai nạn khi lưu thông có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Vậy nếu khi xảy ra tai nạn khi mượn xe thì chủ xe có phải chịu trách nhiệm gì không?

Trong cuộc sống hàng ngày, việc cho người thân, bạn bè mượn đồ nói chung và mượn xe máy nói riêng là khá quen thuộc. Nhiều trường hợp khi cho người khác mượn xe máy không may lại xảy ra tai nạn. Đây là một điều đáng tiếc mà không ai mong muốn cả với người cho mượn, người mượn và những người có liên quan khác.

Nhiều người vẫn hay thắc mắc rằng vậy khi cho mượn xe máy như vậy thì có phải chịu trách nhiệm gì không? Để giải đáp câu hỏi này của Quý khách hàng chúng tôi đưa tới cho Quý khách hàng bài viết với chủ đề trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn.

Trách nhiệm dân sự

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 601 Bộ luật Dân sự, phương tiện giao thông vận tải cơ giới được xếp vào nhóm nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, chủ sở hữu phương tiện giao thông phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định.

Trường hợp phương tiện đang đi trên đường mà gây ra sự cố như nổ lốp, mất phanh,… gây ra tai nạn thì thiệt hại được xác định do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trường hợp này, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

“Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác”

Như vậy, trường hợp này được xác định là do lỗi kỹ thuật của xe máy gây tai nạn nên người mượn xe gây tai nạn thì người này sẽ phải bồi thường thiệt hại do gây ra tai nạn còn chủ xe máy sẽ không phải bồi thường.

Trách nhiệm hình sự

Trường hợp nêu ở phần trên  đã phần nào phác họa được trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe máy gây tai nạn. Ngoài ra, nếu không thuộc trường hợp do lỗi kỹ thuật của chiếc xe mà hoàn toàn là do ý thức cũng như việc vận hành chiếc xe của người mượn thì trách nhiệm sẽ được xác định như sau:

– Trường hợp chủ sở hữu chiếc xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện xe cơ giới mượn xe mà gây tai nạn, chủ xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ quy định tại điều 264 Bộ luật Hình sự.

Tại trường hợp này người giao xe cho người khác mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe cũng như không đủ điều kiện lái xe do sử dụng các chất kích thích mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, sử dụng chất ma túy hay các chất khác mà dẫn đến gây thiệt hại cho người khác sẽ bị áp dụng các hình phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

+ Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% – 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100 – dưới 500 triệu đồng.

– Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – dưới 1,5 tỷ đồng.

– Phạt tù từ 02 – 07 năm: Nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, chủ xe còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng.

– Trường hợp nữa là người mượn xe là người điều khiển xe vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây ra tai nạn thì bản thân người mượn xe phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình

Chính vì những điều này mà khi cho người khác mượn xe, chủ sở hữu xe cần cân nhắc kỹ về giấy phép lái xe, tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích khác của người mượn xe để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra mà chính bản thân chủ xe phải chịu trách nhiệm.

Với những thông tin trên đây, chúng tôi hy vọng rằng Quý khách hàng đã phần nào nắm rõ và giải đáp được thắc mắc về trách nhiệm của chủ xe khi cho mượn xe gây tai nạn. Thông thường khi cho mượn xe máy, người ta sẽ không để ý nhiều nhưng bản chất nó lại tiềm tàng nhiều rủi ro mà cao nhất là có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu chủ xe không để ý tới một số những điều cần thiết. Chính vì vậy, cần lưu ý để bảo vệ bản thân khỏi những rủi ro đáng tiếc.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi