Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Thừa kế theo pháp luật là gì? Cách chia thừa kế theo pháp luật?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1689 Lượt xem

Thừa kế theo pháp luật là gì? Cách chia thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định, căn cứ tại điều 649 Bộ luật Dân sự 2015.

Thừa kế và di sản thừa kế là vấn đề mang tính kinh tế, mang tính xã hội truyền thống nhưng cũng là vấn đề phức tạp về mặt pháp lý. Trong thực tế, mọi người vẫn gặp nhiều vấn đề khi chia thừa kế.

Vậy Thừa kế theo pháp luật là gì? Cách chia thừa kế theo pháp luật như thế nào? Hãy cùng chúng tôi giải đáp thắc mắc trong nội dung bài viết dưới đây.

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định, căn cứ tại điều 649 Bộ luật Dân sự 2015.

Pháp luật quy định thừa kế gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn cuộc sống liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế.

Cụ thể Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) quy định:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Theo đó, Thừa kế theo pháp luật là gì? là sự dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống trên cơ sở quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng hay quan hệ thân thuộc giữa người có tài sản để lại sau khi họ chết và người nhận di sản.

Như vậy, có thể thấy quy định về việc thừa kế theo pháp luật vừa bảo vệ quyền đương nhiên của người có tài sản được để lại tài sản của họ khi họ chết, vừa bảo vệ quyền của những người có quan hệ huyết thống, gia đình hay thân thuộc với người đã chết có tài sản để lại.

Nhà nước đã thể hiện ý chí thông qua pháp luật, trực tiếp quy định những người có quyền hưởng thừa kế, phân định di sản cho những người thừa kế cùng hàng và các trình tự khác trong quá trình dịch chuyển di sản.

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào?

Việc chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện khi thuộc trường hợp luật định. Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2.Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế

.

Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi của một số đối tượng đặc biệt, pháp luật quy định trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, nghĩa là họ cũng được hưởng thừa kế theo pháp luật. Quy định này được nêu rõ tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1.Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2.Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp như đã nêu trên thì họ sẽ được quyền hưởng thừa kế theo pháp luật.

Cách chia thừa kế theo pháp luật

Pháp luật quy định cụ thể về Cách chia thừa kế theo pháp luật? như sau:

Xác định hàng thừa kế

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Tuy nhiên, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trường hợp được thừa kế thế vị

Sau khi tìm hiểu về thừa kế theo pháp luật là gì? Cách chia thừa kế theo pháp luật thì sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu thêm về trường hợp được thừa kế thế vị.

Theo nguyên tắc chung, người thừa kế phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế, tuy nhiên trên thực tế có trường hợp người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại thừa kế. Vậy nên, pháp luật nước ta đã quy định về trường hợp thừa kế thế vị như sau:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

Thừa kế thế vị là việc mà con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố, mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ). Những người thừa kế thế vụ được hưởng phần di sản mà bố mẹ mình (hoặc ông bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người khác.

Mức chia di sản thừa kế

Căn cứ Điều 610, khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân và người thừa kế theo pháp luật quy định:

Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

[…]

2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Như vậy, có thể xác định rằng những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Qua phân tích ở trên, chắc hẳn chúng ta có thể trả lời câu hỏi Thừa kế theo pháp luật là gì? Cách chia thừa kế theo pháp luật?

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi