Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1720 Lượt xem

Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân?

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, do đó, quyền nhân thân là một bộ phận quan trọng của quyền tác giả. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;…

Quyền nhân thân là quyền dân sự của mỗi cá nhân, vấn đề quyền nhân được quan tâm và nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực sở hữu trí tuệ khi quyền nhân thân gắn liền với các sản phẩm trí tuệ của tác giả. Hiện nay, nhiều người chưa nắm rõ Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân.

Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến câu hỏi Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân.

Quyền nhân thân là gì?

Theo quy định của bộ luật dân sự 2015 thì quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ thì quyền nhân thân là một bộ phận của quyền tác giả.

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, do đó, quyền nhân thân là một bộ phận quan trọng của quyền tác giả. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu; Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu…

>>>>>> Tham khảo: Đăng ký bản quyền

Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ quy định Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

“ Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

1. Đặt tên cho tác phẩm

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”

Trong các quyền nhân thân kể trên, chỉ có quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm thì có thể chuyển giao cho người khác, ba quyền còn lại không được phép chuyển giao. Pháp luật quy định quyền cho phép người khác công bố tác phẩm xuất phát từ thực tế không phải tất cả tác giả đều có khả năng về tài chính, nhân lực… để thực hiện quyền này vì vầy có thể cho phép người khác thực hiện thay tác giả. Ví dụ như tác giả của một quyển sách có thể cho phép các nhà xuất bản công bố tác phẩm của mình.

Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân

Theo điều 27 luật sở hữu trí tuệ thì thời hạn bảo hộ quyền nhân thân được pháp luật quy định như sau:

Thứ nhất: Quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn, bao gồm các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 luật sở hữu trí tuệ, cụ thể:

+ Quyền đặt tên cho tác phẩm

+ Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng

+ Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 

Thứ hai: Quyền nhân thân được bảo hộ có thời hạn đó là quyền nhân thân được quy định tại khoản 2 điều 10 Luật sở hữu trí tuệ, cụ thể là quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

Công bố là là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm có thời hạn bảo hộ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ như sau :

” a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”

Như vậy, có thể thấy rằng không phải tất cả các quyền nhân thân đều được pháp luật bảo hộ vô thời hạn mà vẫn có trường hợp giới hạn thời hạn bảo hộ.

Trên đây là những nội dung mà chúng tôi muốn chi sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân, nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được Luật Hoàng Phi tư vấn trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi