Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Thời hạn bản sao giấy khai sinh là bao lâu?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5632 Lượt xem

Thời hạn bản sao giấy khai sinh là bao lâu?

Thời hạn bản sao giấy khai sinh là một vấn đề nóng luôn nhận được sự quan tâm của Khách hàng trên cả nước. Do đó, bài viết của Luật Hoàng Phi được thực hiện để chia sẻ, giải đáp thắc mắc.

Phiếu lý lịch tư pháp hay Giấy chứng nhận hôn nhân, căn cước công dân/ chứng minh thư nhân dân đều có quy định về thời hạn sử dụng tối đa được sử dụng trong bao lâu? Vậy không biết với bản sao giấy khai sinh thì pháp luật hiện nay có sự điều chỉnh về thời hạn sử dụng hay không?

Khách hàng quan tâm, tìm hiểu đến những vấn đề trên vui lòng tham khảo nội dung bài viết về Thời hạn bản sao giấy khai sinh của luathoangphi.vn

Bản sao giấy khai sinh có thời hạn bao lâu?

Theo Nghị định số 23/2015/NĐ- CP tại Điều 2 có quy định về bản sao như sau:

“1. Cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

2. Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.”

Như vậy từ việc giải thích quy định bản sao nói chung chúng ta có thể hiểu bản sao giấy khai sinh có 02 loại đó là:

– Bản sao Giấy khai sinh từ sổ gốc là bản sao được cấp từ sổ gốc hay còn được gọi là trích lục khai sinh do cơ quan đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao, có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

– Bản sao Giấy khai sinh có chứng thực là bản sao do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Khác với các loại giấy tờ có thời hạn như Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Phiếu lý lịch tư pháp.. đều có thời hạn 6 tháng thì Giấy khai sinh là loại giấy tờ hộ tịch không có thời hạn sử dụng.

 Do đó, khi được hỏi về Thời hạn bản sao giấy khai sinh thì hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định. Tuy nhiên, bản sao có tính chất thay thế cho bản chính trong các trường hợp pháp luật quy định nên hiệu lực bản sao phụ thuộc vào thời hạn bản chính, theo đó, bản sao nói chung được chia thành hai nhóm dựa vào thời hạn:

– Bản sao vô thời hạn: Bản sao được chứng thực từ bảng điểm, bằng cử nhân, giấy phép lái xe mô tô … có giá trị vô hạn, trừ trường hợp bản chính đã bị thu hồi, hủy bỏ.

Bản sao hữu hạn: Bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có xác định thời hạn như Phiếu lý lịch tư pháp (6 tháng), Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (6 tháng), Giấy chứng minh Nhân dân (15 năm)… thì bản sao chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn bản gốc còn hạn sử dụng.

Theo đó, chúng ta có thể xếp bản sao giấy khai sinh thuộc vào nhóm bản sao vô thời hạn do giấy khai sinh là giấy tờ gốc xác định về nhân thân của cá nhân, không có quy định về thời hạn.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý trong nhiều trường hợp khi đi làm thủ tục: bản sao được yêu cầu xuất trình là bản gần với thời điểm làm thủ tục để phản ánh tính chính xác tốt hơn so với bản chính. Vì thế bản sao giấy khai sinh mà Quý vị được yêu cầu xuất trình có thể phải là bản sao chứng thực chưa quá 3 tháng, 6 tháng,… cho tới thời điểm nộp hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức tiếp nhận. Điều này không có nghĩa là các bản sao trước đó được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng đã hết hiệu lực.

Có cần công chứng bản sao giấy khai sinh hay không?

Bản sao giấy khai sinh chỉ được chứng thực từ bản chính, không được công chứng vì:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014).

Dựa vào khái niệm công chứng trên đây, đối tượng công chứng là các hợp đồng, giao dịch dân sự khác, bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, không phải là các bản sao.

Tuy nhiên, để phục vụ cho nhu cầu thực tế cần chứng thực nhanh chóng các bản sao như bản sao giấy khai sinh, pháp luật trao cho công chứng viên thực hiện việc chứng thực theo Điều 77 Luật Công chứng năm 2014, cụ thể như sau:

Điều 77. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản của công chứng viên

1. Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.

2. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Do đó Quý vị có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao giấy khai sinh từ bản chính tại Văn phòng công chứng, Phòng công chứng. Bản chất thủ tục vẫn là chứng thực bản sao từ bản chính, không phải công chứng như cách gọi của nhiều người.

Về việc xuất trình/ nộp bản chính, bản sao, Quý vị có thể dựa vào Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về nguyên tắc khi tiếp nhận bản sao của cơ quan, tổ chức như sau để thực hiện, cụ thể là:

– Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

– Trường hợp tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.

Trích lục bản sao giấy khai sinh ở đâu?

Căn cứ Điều 63 Luật Hộ tịch về việc cấp bản sao Giấy khai sinh về sự kiện hộ tịch đã đăng ký:“ Cá nhân không phân biệt nơi cư trú (thường trú, tạm trú) có quyền yêu cầu cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch đã đăng ký về sự kiện khai sinh của người đó.”

Theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm: Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Hiện nay cơ quan đăng ký hộ tịch gồm: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, phường (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, đơn vị. các chức vụ hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, (sau đây gọi là cơ quan đại diện).

Như vậy, để xin trích lục bản sao giấy khai sinh công dân có thể đến một trong các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nêu trên và mang theo các giấy tờ theo quy định để xin cấp trích lục giấy khai sinh. Trình tự, thủ tục cấp lại bản sao trích lục khai sinh công dân có thể tham khảo quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014.

Dưới đây là một số chia sẻ của luathoangphi.vn về Thời hạn bản sao giấy khai sinh, Khách hàng tham khảo nội dung bài viết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng phản hồi trực tiếp để được nhân viên hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi