Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm?
  • Thứ tư, 20/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1937 Lượt xem

Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm?

Tôi có thời gian học nghề cho công ty là 06 tháng và làm việc thực tế cho công ty theo hợp đồng là 6 tháng. Vậy luật sư cho tôi hỏi trường hợp của tôi tính ngày nghỉ hàng năm như thế nào?

Câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi có vấn đề muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi như sau: Năm 2015 tôi được nhận vào học nghề tại một công ty 6 tháng. Hết 6 tháng học nghề công ty và tôi thỏa thuận ký hợp đồng có thời hạn 1 năm làm việc trực tiếp cho công ty. Tuy nhiên khi mới vào làm chính thức được 6 tháng thì do công ty trả lương không đầy đủ nên tôi muốn xin nghỉ việc. Nhưng số ngày nghỉ hằng năm tôi vẫn chưa nghỉ. Luật sư cho tôi hỏi tôi làm việc như vậy thì tính ngày nghỉ hằng năm như thế nào và nếu không nghỉ tôi có được thanh toán tiền cho những ngày chưa nghỉ không?

Trả lời:

Về câu hỏi này công ty Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Để đảm bảo hài hòa thời gian nghỉ ngơi và thời gian làm việc cho người lao động, pháp luật có quy định về ngày nghỉ trong đó có ngày nghỉ hằng năm.

Thứ nhất: Theo quy định Điều 112 Bộ Luật lao động 2012:

Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.

Thông thường cứ làm việc từ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động thì người lao động được nghỉ hằng năm là 12 ngày.

Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm:

1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội”.

Theo đó, thời gian học nghề, tập nghề và sau đó làm việc cho người sử dụng lao động được coi là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm. Trường hợp của bạn, bạn học nghề tại công ty 6 tháng, kết thúc thời gian học nghề hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng 01 năm. Khi làm việc thực tế được 6 tháng thì bạn muốn xin nghỉ việc

Như vậy tổng thời gian bạn làm việc của bạn cho công ty là 12 tháng, cho nên bạn được nghỉ 12 ngày phép hàng năm.

Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm?

Thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm?

Thứ hai: Thanh toán tiền những ngày chưa nghỉ:

Trong thời gian làm việc mà bạn chưa nghỉ hằng năm thì khi chấm dứt hợp động bạn được thanh toán bằng tiền cho những ngày chưa nghỉ. Cụ thể là 12 ngày lương.

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm trong trường hợp của bạn là: tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi