Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Quyền sở hữu trí tuệ là gì? Quyền tác giả là gì?
  • Thứ tư, 24/05/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 520 Lượt xem

Quyền sở hữu trí tuệ là gì? Quyền tác giả là gì?

Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn về vấn đề: Quyền sở hữu trí tuệ là gì? Quyền tác giả là gì?

Quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng” (Điều 4 Khoản 1 Luật sở hữu trí tuệ). 

Như vậy xét về đối tượng, quyền sở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm. 

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. 

Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. 

Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp, tác giả, chủ bằng bảo hộ đối với giống cây trồng. 

Các quyền nhân thân trong quyền sở hữu trí tuệ cũng được bảo hộ trong những quy định chung về quyền nhân thân và Phần thứ Sáu của Bộ luật dân sự. Các quyền tài sản trong quyền sở hữu trí tuệ, với ý nghĩa là một loại tài sản nên cũng được điều chỉnh bằng những quy định chung về tài sản và quyền sở hữu của Bộ luật dân sự. 

Theo quan điểm của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): “Sở hữu trí tuệ được hiểu rộng hơn và bao gồm các quyền liên quan tới các sản phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; sự trình diễn của các nghệ sĩ, các chương trình phát và truyền thanh, phát và truyền hình, các sáng chế thuộc mọi lĩnh vực; các phát minh khoa học, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, các tên thương mại và chỉ dẫn thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh và các quyền khác là kết quả của hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật” (Điều 2 Công ước Stockholm 1967 về việc thành lập Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới). 

>>>>> Tham khảo: Thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ

Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

Tùy theo từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ mà căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định khác nhau.

Một là: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. 

Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. . 

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 

Hai là: Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

– Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

Văn bằng bảo hộ có các loại: Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (gọi tắt là thiết kế bố trí), nhãn hiệu, Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu và tác giả của các đối tượng này cũng như phạm vi và thời hạn bảo hộ. Riêng đối với chỉ dẫn địa lý, Văn bằng bảo hộ ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. 

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Những người cùng sáng tạo ra một tác phẩm gọi là đồng tác giả. Cũng được coi là tác giả đối với những người dịch tác phẩm, người phóng tác, cải biên, chuyển thể tác phẩm của người khác có tính sáng tạo. 

Thông thường, tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả, nhưng cũng có những chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả. Đó là trường hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc, khi đó, quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc bên giao việc theo hợp đồng. Như vậy, chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản trong quyền tác giả. Pháp luật quy định cụ thể các trường hợp: chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả, động tá giả; chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả, là người thừa kế, là người được chuyển giao quyền và chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật thì thuộc về công chúng.

Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng nhưng vẫn phải tôn trọng những quyên nhân thân của tác giả. Thai Quyền tác giả phát sinh từ thời điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố, đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng ký bảo hộ. Tuy nhiên, pháp luật khuyến khích việc đăng ký và nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả. 

Nội dung quyền tác giả gồm những gì?

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân chỉ thuộc về các tác giả và bao gồm các quyền:

– Đặt tên cho tác phẩm; 

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; 

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 

Quyền tài sản bao gồm các quyền:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng,

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; 

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện nào khác; 

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. 

Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao (Điều 25), sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao (Điều 26), thời hạn bảo hộ quyền tác giả (Điều 27), các hành vi xâm phạm quyền tác giả (Điều 28). 

Quyền liên quan 

Trong Luật sở hữu trí tuệ, quyền liên quan được quy định cho ba đối tượng: quyền của người biểu diễn (Điều 29), quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình (Điều 30) và quyền của tổ chức phát sóng (Điều 31). 

Chủ sở hữu quyền liên quan được hiểu là: Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan; Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan; Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan. Chủ sở hữu quyền liên quan có các quyền tài sản trong quyền liên quan. 

Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao (Điều 32), sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao (Điều 33), thời hạn bảo hộ quyền liên quan (Điều 34), các hành vi xâm phạm quyền liên quan (Điều 35).

Chuyển giao quyền tác giả và quyền liên quan 

Quyền tác giả và quyền liên quan có thể được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật với hai phương thức là chuyển nhượng và chuyển quyền sử dụng. 

Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác đối với các quyền sau đây: 

– Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm trong quyền nhân thân của quyền tác giả: 

– Toàn bộ quyền tài sản của quyền tác giả:

– Quyền tài sản trong quyền của người biểu diễn 

– Toàn bộ quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và của tổ chức phát sóng

Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền như trong việc chuyển nhượng nêu trên.

Hợp đồng chuyển nhượng và chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản, phải có những nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi