Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4412 Lượt xem

Quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào?

Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp thì thừa kế là “sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người còn sống. Thừa kế luôn gắn với sở hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và thừa kế là phương tiện để duy trì, củng cố quan hệ sở hữu”.

Hiện nay, nhà nước ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của họ. Lúc họ còn sống có những tài sản đó, khi họ chết có quyền để lại tài sản đó cho người còn sống. Nếu người chết có để lại di chúc và di chúc đó phát sinh hiệu lực pháp luật thì quá trình dịch chuyển đó sẽ căn cứ vào ý chí của người để lại di sản được định đoạt trong di chúc. 

Tuy nhiên trên thực tế không phải ai và lúc nào cũng thực hiện được nên tài sản được chia theo pháp luật. Vậy pháp luật quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào?Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Khái niệm thừa kế theo pháp luật

Để hiểu rõ quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào? Trước tiên cần phải hiểu khái niệm “Thừa kế” là gì?

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì thừa kế “là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống”.

Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp thì thừa kế là “sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người còn sống. Thừa kế luôn gắn với sở hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và thừa kế là phương tiện để duy trì, củng cố quan hệ sở hữu”.

Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 nêu rõ: Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Như vậy, Pháp luật Việt Nam quy định trực tiếp những người có quyền hưởng thừa kế, phân định di sản cho những người thừa kế trong cùng hàng, đồng thời không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi, mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận. Nội dung điều luật trên kế thừa toàn bộ quy định tại Điều 674 Bộ luật dân sự 2005.

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, theo điều kiện và trình tự do pháp luật quy định.

Trường hợp nào thừa kế theo pháp luật?

Căn cứ quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Không có di chúc;

+ Di chúc không hợp pháp;

+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

– Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

+ Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Hàng thừa kế theo pháp luật

Để xác định được diện thừa kế, các nhà soạn luật đã dựa trên mối quan hệ sau: Quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Hơn nữa, không phải tất cả những người thuộc diện thừa kế đều được hưởng di sản thừa kế trong điều kiện và cùng một lúc như nhau mà căn cứ vào mức độ gần gũi và trách nhiệm nuôi dưỡng trong mối quan hệ với người để lại di sản.

Đồng thời, khi xác định hàng thừa kế theo nguyên tắc không phân biệt đối xử theo giới tính và nguyên tắc không phân biệt đối xử theo tình trạng pháp lý. Theo đó, Bộ luật dân sự đã quy định thành ba hàng thừa kế trước và sau. Cụ thể tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, quy định thừa kế theo pháp luật như thế nào? khi người để lại di sản chết mà không có di chúc là: những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên hưởng thừa kế theo pháp luật và hưởng phần di sản bằng nhau (nếu không bị bị truất quyền, không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế).

Hàng thừa kế thứ hai và ba chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi