Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Quy định thừa kế thế vị theo quy định bộ luật dân sự
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3205 Lượt xem

Quy định thừa kế thế vị theo quy định bộ luật dân sự

Thừa kế thế vị là việc con thay thế vị trí của bố hoặc mẹ để nhận di sản thừa kế từ ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cụ nội, cụ ngoại nếu bố mẹ đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với những người này.

Thủ tục về phân chia di sản thừa kế phát sinh sau khi người để lại di sản thừa kế chết. Theo đó, có thể được phân chia theo di chúc hoặc phân chia theo pháp luật. Thực tế hiện nay có rất nhiều trường hợp liên quan đến phân chia di sản thừa kế và trong quá trình phân chia đã phát sinh các tranh chấp liên quan.

Để hạn chế tối đa những tranh chấp trên, pháp luật Việt Nam đã dự liệu các trường hợp có thể xảy ra và quy định rất cụ thể. Trong đó, quy định thừa kế thế vị theo quy định bộ luật dân sự được nhấn mạnh tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

Thừa kế thế vị là gì?

Thừa kế thế vị là việc con thay thế vị trí của bố hoặc mẹ để nhận di sản thừa kế từ ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cụ nội, cụ ngoại nếu bố mẹ đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với những người này.

Phần di sản mà người con được hưởng trong di sản của người để lại thừa kế nói trên là phần di sản mà bố hoặc mẹ của họ được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

Điều kiện hưởng thừa kế thế vị theo quy định hiện hành

Theo đó, các điều kiện quy định thừa kế thế vị theo quy định bộ luật dân sự để cháu hoặc chắt được hưởng thừa kế cụ thể như sau:

Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Thứ nhất, về thời điểm chết

Con của người để lại di sản thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (cháu được thừa kế thế vị); cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản (chắt được thừa kế thế vị).

Hay nói cách khác, điều kiện đầu tiên làm phát sinh quan hệ thừa kế thế vị đó là phải xảy ra sự kiện cha hoặc mẹ của cháu hoặc của chắt chết trước hoặc cùng vào một thời điểm với ông, bà (nội, ngoại) hoặc các cụ (nội, ngoại).

Thứ hai, mối quan để hưởng thế vị

Những người thế vị phải có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và người thế vị luôn luôn ở vị trí đời sau, tức là chỉ có con thế vị cha, mẹ để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ chứ không xảy ra trường hợp cha mẹ thế vị con để hưởng di sản của ông bà hoặc các cụ.

Giữa họ phải có quan hệ huyết thống trực hệ (chỉ có con đẻ thay thế vị trí của cha, mẹ đẻ).

Thứ tư, người thế vị

Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm người để lại di sản chết hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Xuất phát từ lý luận người đã chết không thể có năng lực chủ thể tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào do đó pháp luật Việt Nam đã quy định người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp một người chưa sinh ra vào thời điểm mở thừa kế thì người đó phải là người đã thành thai trước khi người để lại di sản chết và phải sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế.

Thứ năm, quyền được hưởng di sản

Khi còn sống người cha hoặc mẹ của người được thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người chết (nếu bị tước hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì con hoặc cháu của những người này không thể thế vị).

Bản thân người thế vị không bị tước quyền thừa kế theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

Thừa kế thế vị áp dụng trong trường hợp nào?

Theo quy định thừa kế thế vị theo quy định bộ luật dân sự năm 2015 thì có 2 trường hợp thừa kế thế vị sau:

Trường hợp 1: Cháu thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của ông, bà

Cần có 3 căn cứ sau:

+ Nếu giữa các đời đều có quan hệ huyết thống (A sinh ra B và B sinh ra C) thì đương nhiên cháu sẽ được thế vị trong mọi trường hợp nếu có đủ các điều kiện trên;

+ Nếu quan hệ giữa các đời đều là nuôi dưỡng (A nhận nuôi B và B nhận nuôi C) thì đương nhiên thế vị không được đặt ra trong mọi trường hợp;

+ Nếu có sự đan xen cả huyết thống lẫn nuôi dưỡng giữa các đời thì cần xác định theo các trường hợp sau:

(1) Nếu quan hệ giữa đời thứ nhất với đời thứ hai là nuôi dưỡng nhưng quan hệ giữa đời thứ hai với đời thứ ba lại là huyết thống (A nhận nuôi B và B sinh ra C) thì được thừa kế thế vị. Trường hợp này cũng được áp dụng đối với con riêng của vợ, của chồng, nếu con riêng với mẹ kế, bố dượng được thừa nhận là có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con;

(2) Nếu quan hệ giữa đời thứ nhất với đời thứ hai là huyết thống nhưng quan hệ giữa đời thứ hai với đời thứ ba lại là nuôi dưỡng (A sinh ra B và B nhận nuôi C) thì không đương nhiên được thừa kế thế vị, chỉ được thế vị nếu được người để lại di sản coi như cháu ruột.

Trường hợp 2: Chắt thế vị cha hoặc mẹ để hưởng di sản của cụ

Để dễ hình dung, có thể xem xét từng chủ thể bằng cách diễn đạt sau: A sinh ra B, B sinh ra C, C sinh ra D.

+ Trong trường hợp ông nội, ông ngoại, bà nội, bà ngoại được dự liệu là B, chết trước người để lại di sản (cụ A), được dự liệu là cha mẹ của B, C cũng đã chết trước người để lại di sản nhưng chết sau ông nội, ông ngoại, bà nội bà ngoại thì chắt D được hưởng phần di sản của cha mẹ mình được hưởng nếu còn sống. Lúc này, C thế vị B để hưởng di sản thừa kế cua A đối với phần di sản mà B được hưởng nếu còn sống và D thế vị C để hưởng di sản của A đối với phần di sản mà C được hưởng nếu còn sống.

+ Trong trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (B) và cha, mẹ (C) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại do sản (A) thì chắt (D) được hưởng phần di sản mà cha mẹ mình được hưởng nếu còn sống.

+ Trong trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (B) chết trước người để lại di sản (A), cha mẹ (C) chết sau ông bà nhưng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt (D) được hưởng phần di sản mà cha, mẹ được hưởng nếu còn sống.

Vợ có được thừa kế thế vị không?

Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng pháp luật quy định việc thừa kế thế vị của người vợ. Do vậy, khi chồng là người được hưởng thừa kế nhưng lại chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì vợ không được hưởng thừa kế thế vị của chồng.

Phần thừa kế thế vị này sẽ thuộc về cháu, chắt của người để lại di sản khi họ đáp ứng điều kiện đã nêu trên.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (3 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi