Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Quy định chứng chỉ sử dụng máy bắn tốc độ
  • Thứ năm, 10/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1020 Lượt xem

Quy định chứng chỉ sử dụng máy bắn tốc độ

Máy bắn tốc độ là một thiết bị dùng để đo tốc độ của các vật thể chuyển động, được sử dụng trong thực thi pháp luật để đo tốc độ của phương tiện di chuyển.

Nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông các đơn vị cảnh sát giao thông thường lập các chốt kiểm tra lưu thông trên các tuyến đường đặc biệt là để kiểm tra nồng độ cồn và bắn tốc độ. Quy định chứng chỉ sử dụng máy bắn tốc độ như thế nào?

Máy bắn tốc độ là gì?

Máy bắn tốc độ là một thiết bị dùng để đo tốc độ của các vật thể chuyển động, được sử dụng trong thực thi pháp luật để đo tốc độ của phương tiện di chuyển.

Thông thường các loại máy đo tốc độ có ghi hình ảnh đều thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng hầu hết để giúp cảnh sát giao thông có thể phát hiện hành vi vi phạm hành chính về trật tự và an toàn giao thông đường bộ.

Quy định về quyền hạn của cảnh sát giao thông

Quyền hạn của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát được quy định tại Điều 8 Thông tư 65/2020/TT-BCA như sau:

– Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.

– Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

– Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.

– Được trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

– Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ách tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

Quy định chứng chỉ sử dụng máy bắn tốc độ như thế nào? Nội dung tiếp theo sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Quy định chứng chỉ sử dụng máy bắn tốc độ

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau:

– Cảnh sát giao thông vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, tổ chức kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông.

– Kết quả ghi thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ.

– Khi kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nếu phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:

+ Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã có thông tin, hình ảnh, kết quả tại đó; nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;

+ Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định tại Điều 19a Thông tư 65/2020/TT-BCA.

Theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 13. Yêu cầu, trách nhiệm của người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, thanh tra viên chuyên ngành, công chức, viên chức thuộc các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;

b) Được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

Như vậy cảnh sát giao thông khi sử máy bắn tốc độ phải đảm bảo các yêu cầu là nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, không có quy định về chứng chỉ sử dụng máy bắn tốc độ đối với cảnh sát giao thông.

Tốc độ cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông

Tốc độ tối đa cho phép đối với xe ô tô

Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa cho phép đối với xe ô tô như sau:

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

– Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.

– Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

– Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;

– Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

– Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):

+ Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:

+ Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy

Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy như sau:

– Tốc độ tối đa cho phép đối với xe mô tô (xe máy) tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

+ Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.

+ Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.

– Tốc độ tối đa cho phép đối với xe mô tô (xe máy) tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:

 + Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 70 km/h

+  Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 60 km/h.

Như vậy, tùy vào trường hợp cụ thể mà tốc độ tối đa của xe máy có thể là 50 km/h, 60 km/h, 70 km/h.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về Quy định chứng chỉ sử dụng máy bắn tốc độ, mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi