Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Phạm vi đại diện theo quy định của pháp luật
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1851 Lượt xem

Phạm vi đại diện theo quy định của pháp luật

Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật dân sự thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Phạm vi đại diện là gì?

Phạm vi đại diện là giới hạn quyền và nghĩa vụ của người đại diện trong việc nhân danh, vì lợi ích của người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật dân sự hiện hành, người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau (1) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền, (2) Điều lệ của pháp nhân, (3) Nội dung ủy quyền, (4) Quy định khác của pháp luật.

Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật dân sự thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

Tư vấn Phạm vi đại diện theo quy định của pháp luật

Phạm vi đại diện là giới hạn có thể, được xác định thông qua quyết định của cơ quan có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân, nội dung ủy quyền hoặc quy định khác của pháp luật mà trong đó, người đại diện được quyền xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự.

Như vậy, phạm vi đại diện được xác định theo các căn cứ sau:

– Xác định thông qua quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Nếu đại diện được xác lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và trong quyết định đó đã xác định phạm vi đại diện thì người đại diện chỉ được nhân danh người được đại diện xác lập, thực hiện công việc trong phạm vi đó. Chẳng hạn, “Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện”. 

– Xác định thông qua điều lệ của pháp nhân: Phạm vi đại diện đối với quyền đại diện của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được xác định theo điều lệ của chính pháp nhân được đại diện. Chẳng hạn, điều lệ của một công ty đã xác định: Người đại diện theo pháp luật của công ty chỉ được nhân danh công ty ký kết các hợp đồng có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu.

Xác định thông qua nội dung tủy quyền: Đối với đại diện theo ủy quyền thì phạm vi đại diện luôn được xác định theo nội dung ủy quyền đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền hoặc đã được xác định trong văn bản ủy quyền hành chính. Phạm vi ủy quyền có thể được coi là một trong các loại điều khoản cơ bản trong hợp đồng ủy quyền hoặc một nội dung quyết định giá trị của giấy ủy quyền. Do đó, trong trường hợp phạm vi đại diện không được xác định cụ thể trong nội dung ủy quyền thì có thể coi như hợp đồng ủy quyền đó không được xác lập hoặc giấy ủy quyền được lập là không có giá trị.

– Xác định thông qua quy định khác của pháp luật: Phạm vi đại diện còn có thể được xác định theo quy định của pháp luật trong trường hợp pháp luật có quy định khác. Quy định này được hiểu rằng, trong trường hợp pháp luật đã quy định về phạm vị đại diện thì giới hạn có thể mà người đại diện được quyền xác lập, thực hiện các giao dịch chỉ nằm trong phạm vi luật định dù các bên có thỏa thuận hoặc điều lệ đã xác định.

Chẳng hạn, Luật doanh nghiệp năm 2014 đã quy định: Người đại diện của công ty không được nhân danh công ty để xác lập hợp đồng, giao dịch với bên kia là thành viên của công ty nếu không được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên.

Khi xác lập, thực hiện giao dịch với người thứ ba, người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình, trong trường hợp không xác định được phạm vi đại diện theo các căn cứ trên thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện.

Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi cho người được đại diện, đặc biệt là cho. người được giám hộ, khoản 3 điều luật trên còn quy định rằng: Người đại diện không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 

Quy định này được hiểu rằng đối với các giao dịch liên quan đến tài sản của người được đại diện thì người đại diện không được xác lập, thực hiện với chính mình (chẳng hạn, người đại diện không được mua tài sản của người mà mình đại diện), đồng thời cũng không được xác lập, thực hiện với người mà mình cũng là người đại diện của người đó.

Chẳng hạn, khi A là người giám hộ của B và C (cũng chính là người đại diện theo pháp luật của họ) thì A không được bán tài sản của B cho C và ngược lại bởi trong các giao dịch này, A là đại diện, nhân danh cả hai bên nên quyền lợi của người được đại diện khó được bảo đảm nếu như bị người đại diện lợi dụng. Tuy nhiên, các giao dịch trên có thể được thừa nhận trong trường hợp người đại diện đồng thời là người giám hộ và nếu giao dịch đó được thực hiện thật sự vì lợi ích của người được đại diện đồng thời có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi