Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 4681 Lượt xem

Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không?

Giấy chứng nhận độc thân là văn bản hành chính được sử dụng nhằm mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân để thực hiện các thủ tục như đăng ký kết hôn, các thủ tục khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán tài sản…

Giấy chứng nhận độc thân là một trong những loại văn bản hành chính được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là trong các giao dịch tài sản, đất đai. Vậy, giấy chứng nhận độc thân là gì? Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không? Qua nội dung bài viết dưới đây hãy cùng Luật Hoàng Phi đi tìm hiểu vấn đề này.

Giấy chứng nhận độc thân là gì?

Giấy chứng nhận độc thân là văn bản hành chính được sử dụng nhằm mục đích xác nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân để thực hiện các thủ tục như đăng ký kết hôn, các thủ tục khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán tài sản…

Trong trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân cho người đã kết hôn nhưng vợ hoặc chồng đã qua đời thì phải cung cấp thêm giấy chứng tử của người đã mất do cơ quan có thẩm quyền cấp, trường hợp đã ly hôn thì phải cung cấp thêm bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án.

Hiện nay theo quy định thì giấy xác nhận tình trạng độc thân sẽ chỉ có hiệu lực trong vòng 6 tháng, do đó nếu hết thời hạn sử dụng thì khi yêu cầu cấp mới, cá nhân phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng độc thân trước đó.

Ngoài ra, giấy chứng nhận độc thân sẽ có có giá trị sử dụng với đúng mục đích đã được ghi trong văn bản, không có giá trị sử dụng với mục đích khác với mục đích được ghi trong giấy xác nhận.

Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng trong các trường hợp sau:

– Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn;

– Tiến hành mua bán, chuyển nhượng bất động sản, tài sản nhằm chứng minh đây là tài sản riêng;

– Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi năm 2010;

– Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân

Tại Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi công dân Việt Nam thường trú sẽ thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã, phương nơi đăng ký tạm trú sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật hiện hành.

– Ngoài ra, trường hợp công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch sinh sống hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam nếu có yêu cầu được cấp xác nhận tình trạng hôn nhân trong khoảng thời gian sinh sống tai Việt Nam thì vẫn sẽ được giải quyết.

– Trường hợp công dân Việt Nam đang sống tại nước ngoài thì có thể xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở Việt Nam cho đến nước thời điểm xuất cảnh tại UBND xã, phường nơi cư trú trước đó, còn nếu muốn xin xác nhận tình trạng độc thân trong thời gian sống ở nước ngoài thì sẽ ra Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Lãnh sự Quán của Việt Nam ở quốc gia đó để được giải quyết yêu cầu.

Thủ tục xin giấy chứng nhận độc thân

Cá nhân khi có yêu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân thì sẽ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

– Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;

– Giấy tờ nhằm chứng minh nhân thân như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ thay thế khác có giá trị tương đương.;

– Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người có yêu cầu.

– Giấy tờ chứng minh thông tin khác trong các trường hợp như ly hôn, vợ/ chồng mất, đã kết hôn, ly hôn tại nước ngoài,…

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không?

Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch có quy định:

Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch(sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”

Theo đó, việc xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là việc có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản và được chứng thực. Trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có được không? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được hỗ trợ trực tiếp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi