Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Bảo hiểm xã hội Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm khi thôi việc không?
  • Thứ ba, 19/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 6959 Lượt xem

Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm khi thôi việc không?

Tôi làm việc cho công ty theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ tháng 2/2013. Tháng 8/2016 do mâu thuẫn với giám đốc, tôi đã viết đơn xin nghỉ việc nhưng công ty không chấp nhận và không chốt sổ bảo hiểm cho tôi. Vậy tôi có thể tự mình chốt sổ bảo hiểm được không?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi là Nguyễn Thành Trung, tôi có một vấn đề xin được Luật sư tư vấn như sau:

Tôi làm việc cho công ty cổ phần xây lắp vật liệu xây dựng ST tại Đồng Nai, bắt đầu từ tháng 2 năm 2013 theo một hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến nay đã được hơn 3 năm. Vào khoảng đầu tháng 8/2016 tôi có phát sinh mâu thuẫn với giám đốc công ty và tôi đã viết đơn xin nghỉ việc. Tuy nhiên phía công ty không chấp nhận đơn xin nghỉ việc của tôi, cũng như gây khó khăn khi không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho tôi. Vậy cho tôi hỏi là:

1. Công ty không cho tôi nghỉ việc trong trường hợp này là đúng hay sai?

2. Tôi hiện đang giữ sổ bảo hiểm xã hội thì tôi có thể mang sổ bảo hiểm đó đến cơ quan BHXH để tự chốt sổ hay không? Thủ tục như thế nào? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Việc công ty không cho bạn nghỉ việc trong trường hợp bạn đã viết đơn xin nghỉ việc và không làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm cho bạn là trái với quy định của pháp luật. Bởi lẽ:

Việc bạn muốn nghỉ việc xuất phát từ ý chí tự nguyện mong muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động. Pháp luật Việt Nam đề cao quyền tự do ý chí trong giao kết, xác lập hợp đồng giữa các bên. Theo đó, các bên có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này là hợp pháp.

Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm khi thôi việc không?

Người lao động có được tự chốt sổ bảo hiểm khi thôi việc không?

Theo như bạn trình bày, bạn bắt đầu làm việc tại công ty từ tháng 2/2013 theo một hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, pháp luật không đặt ra các lý do để người lao động được phép chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Với loại hợp đồng này, người lao động không cần có lý do gì cũng có thể chấm dứt hợp đồng lao động được nhưng phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Do đó, nếu bạn thực hiện đúng nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày thì bạn sẽ được chấm dứt hợp đồng lao động một cách đúng luật.

Khi hợp đồng lao động chấm dứt hợp pháp, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải thực hiện các công việc theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012 đó là:

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Theo như quy định trên, khi chấm dứt hợp đồng lao động, phía công ty phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng các giấy tờ khác có liên quan cho bạn. Tuy nhiên, công ty đã không thực hiện việc này mà không chốt sổ bảo hiểm cho bạn. Đây là hành vi trái với quy định của pháp luật. Hành vi này của công ty có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:

“1. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 47 của Bộ luật lao động; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Cùng với đó, công ty phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp này như sau:

“Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động…” (điểm b, khoản 2, Điều 8 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

Thứ hai: Về việc người lao động tự mình chốt sổ bảo hiểm.

Căn cứ theo quy định tại điểm b, mục 1.2 khoản 1 Điều 34 Quyết định số 959/QĐ-BHXH thì đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, đại lý thu và cơ quan quản lý đối tượng có trách nhiệm:

“b) Phối hợp với cơ quan BHXH xác nhận, chốt sổ BHXH cho người lao động khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

Nếu theo quy định tại Quyết định 1111/QĐ-BHXH (đã hết hiệu lực) thì người lao động có quyền tự mình hoàn thành thủ tục chốt bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì không đề cập đến vấn đề tự mình chốt bảo hiểm của người lao động trong trường hợp ngừng việc. Do vậy, trong trường hợp này, bạn muốn được chốt sổ bảo hiểm xã hội thì bạn phải liên hệ với đơn vị sử dụng lao động (Phòng Lao động thương binh và xã hội quận/huyện) nơi bạn làm việc hoặc Thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội để được can thiệp, giúp đỡ, thực hiện lập hồ sơ đề nghị chốt sổ bảo hiểm xã hội nộp cơ quan BHXH để được xem xét, giải quyết.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.    

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thủ tục làm chế độ nghỉ chăm con ốm đau mới nhất

Chế độ nghỉ chăm con ốm đau là một quyền lợi của người lao động khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau. Người lao động được hưởng tiền bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ chăm con ốm theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội...

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không?

Có thể nhờ người khác nhận tiền đền bù tai nạn lao động không? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau...

Người sử dụng lao động phải trả những chi phí nào cho người bị tai nạn lao động?

Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy...

Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì có được nhận thêm trợ cấp khuyết tật không?

Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao...

Khám dịch vụ có được hưởng bảo hiểm y tế không?

Đối với các dịch vụ không được chỉ định theo yêu cầu chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế: Người bệnh tự chi trả toàn bộ chi phí các dịch vụ...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi