Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 9991 Lượt xem

Chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn?

Tôi kí hợp đồng lao động có thời hạn với công ty, khi chưa chết thời hạn, làm sao để tôi có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là tình trạng chấm dứt hợp đồng lao động phổ biến hiện nay. Xung quanh nội dung về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, rất nhiều người lao động và người sử dụng lao động có thắc mắc.

Chính vì vậy, Luật Hoàng Phi thực hiện bài viết này, một mặt giải đáp thắc mắc bạn đọc gửi đến, một mặt đem đến cho Quý độc giả những thông tin rõ ràng về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Mời Quý vị cùng theo dõi:

1. Trả lời câu hỏi của bạn đọc

Câu hỏi:

Xin chào công ty Luật Hoàng Phi, tôi có một câu hỏi muốn nhận được sự tư vấn của công ty như sau: tôi đang làm kế toán, đã kí hợp đồng lao động với công ty 12 tháng, từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Đến nay là tháng 8/2021, tôi không muốn làm công việc đó nữa vì mức lương thấp và gia đình khó khăn nên tôi muốn tìm công việc lương cao hơn, nhưng trong hợp đồng lại thỏa thuận nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì sẽ bị chịu phạt. Bây giờ tôi muốn hỏi là nếu đơn phương đúng pháp luật thì có bị chịu phạt không? Và nếu thế thì tôi phải thực hiện như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

>>>>>> Tham khảo: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Chúng tôi nhận thấy bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và đúng pháp luật, bởi như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì bạn sẽ phải chịu phạt.

Về đơn phương chấm dứt hợp đồng nói chung, Theo điều 428, Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”

Đó là những quy định chung về đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự. Về trường hợp của bạn, đơn phương chấm dứt hợp đồng Lao động được quy định trong Bộ Luật lao động năm 2012, Nghị định 05/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/01/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động thì:

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại điều 41, Bộ luật Lao động 2012:

Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này”.

Như vậy, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng với điều 37 Bộ luật lao động thì sẽ được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Theo đó:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Về lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là điều kiện gia đình khó khăn, bạn phải đáp ứng các căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Như vậy, bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì phải phù hợp với các căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã quy định tại điều 35 Bộ luật Lao động, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động (nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động). Nếu bạn thực hiện đúng những bước này thì sẽ được coi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật và sẽ không bị phạt vi phạm hợp đồng.

2. Những thông tin không thể bỏ qua về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn hợp đồng theo thỏa thuận ban đầu, xuất phát từ phía người lao động hoặc người sử dụng lao động và cần đảm bảo những điều kiện nhất định để được xác định là hợp pháp.

Điều 34 Bộ luật lao động 2019 có ghi nhận các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Quyền này được ghi nhận tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019. Theo đó người lao động khi thuộc các trường hợp sau có thể thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phụ thuộc vào ý chí của người sử dụng lao động:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

+ Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

+ Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Tuy nhiên, người lao động cần lưu ý đảm bảo thời gian báo trước là 3 ngày, 30 ngày, 45 ngày theo quy định pháp luật để tránh phát sinh trách nhiệm bồi thường do vi phạm thời gian báo trước, không đảm bảo đơn phương đúng quy định về thủ tục.

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”

Như vậy, một cách bình đẳng, trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cần đáp ứng đồng thời hai điều kiện về lý do đơn phương chấm dứt và số ngày báo trước thì mới đảm bảo quyền đơn phương này được thực hiện. Trường hợp đơn phương trái pháp luật, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động theo quy định, Quý vị có thể tham khảo tiếp mục tiếp theo để hiểu rõ hơn.

Mức bồi thường khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có trách nhiệm phải nhận người lao động trở lại làm việc, đồng thời phải trả tiền lương, bảo hiểm trong những ngày người lao động không được làm việc và ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường trên đây, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo đúng quy định tại Bộ luật lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường trên đây, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động có vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.


Quý vị có thể tham khảo mục HỎI – ĐÁP Luật lao động về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi có vấn đề này muốn nhờ luật sư tư vấn: Tôi là Nguyễn Thanh An, tôi kí hợp đồng lao động thời hạn 2 năm với công ty X. Tính đến nay, tôi làm việc cho công ty được 14 tháng, nhưng vì càng làm tôi thấy công việc này không phù hợp với tôi, thời gian không cho phép nên tôi có thể nghỉ việc khi chưa hết thời hạn hợp đồng không? Tôi tự ý thôi việc có phải bồi thường gì cho công ty không?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

Căn cứ Điều 35 Bộ Luật lao động 2019, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;….

Những trường hợp trên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng phải báo trước cho người sử dụng lao động trước một thời gian nhất định.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn kí kết hợp đồng lao động 02 năm với công ty nhưng làm việc được 14 tháng bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng vì bạn thấy công việc không phù hợp với bạn, thời gian không cho phép. Lí do này xuất phát từ ý chí chủ quan của bạn, không thuộc các trường hợp pháp luật quy định người lao đông có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng như trên.

Do đó, bạn chưa làm hết thời hạn hợp đồng kí kết mà muốn nghỉ việc, lí do chấm dứt không thuộc trường hợp trên, nên trường hợp của bạn là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Thứ hai: Nghĩa vụ của bạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:

Theo quy định Điều 40 Bộ Luật lao động 2019 nghĩa vụ của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

“1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Do vậy, khi bạn chưa làm hết thời hạn hợp đồng mà tự ý nghỉ việc, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, mà còn phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương quy định theo hợp đồng lao động.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, anh/chị có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi