Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi đúng không?
  • Thứ tư, 14/06/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 251 Lượt xem

Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi đúng không?

Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi đúng không? sẽ được Luật Hoàng Phi tư vấn, trả lời trong bài viết sau đây.

Việc nhận con nuôi tại Việt Nam đã xuất hiện từ lâu và dần trở nên phổ biến với nhiều lý do và mục đích khác nhau. Để đảm bảo quan hệ nuôi con nuôi, pháp luật yêu cầu người nhận con nuôi phải đảm bảo các điều kiện và làm thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Câu hỏi được nhiều người đặt ra khi nhận nuôi con nuôi là: Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi đúng không?

Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi đúng không?

Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Như vậy, người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là đối tượng được nhận nuôi nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

+ Được mẹ kế, cha dượng nhận làm con nuôi

+ Cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi;

Điều kiện của người nhận nuôi con nuôi là gì?

Điều kiện của người nhận nuôi con nuôi được chia thành 02 trường hợp là nhận nuôi con nuôi trong nước và nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:

Thứ nhất: Điều kiện đối với với nhận nuôi con nuôi trong nước

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

Những người sau đây sẽ không được nhạn con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Thứ hai: Điều kiện đối với với nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

Các trường hợp nhận nuôi con nuôi:

– Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

– Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

– Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

– Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

– Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

Điều kiện nhận nuôi con nuôi bao gồm:

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010.

– Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010 và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của ai?

Nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của:

– Cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

– Người đồng ý cho làm con nuôi quy định nêu trên phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

– Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

– Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước như thế nào?

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi bao gồm các tài liệu như sau:

– Đơn xin nhận nuôi con nuôi;

– Bản sao hộ chiếu/ căn cước công dân/ chứng minh thư nhân dân;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng nơi ở, điều kiện kinh tế.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi bao gồm:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe;

– 02 ảnh toàn thân, nhìn thẳng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Hồ sơ nhận nuôi con nuôi được nộp đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú hoặc nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Trogn thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch tiến hành kiểm tra, xác minh, lấy ý kiến theo quy định. Nếu đáp ứng các quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Trên đây là nội dung bài viết Người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi đúng không? của Luật Hoàng Phi, mọi thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi