Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý như thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2855 Lượt xem

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 2, điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Hàng ngày khi tham gia giao thông, chúng ta chắc hẳn bắt gặp tình trạng người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay, lạng lách đánh võng không chỉ nguy hiểm cho chính người điều khiển xe đạp, xe đạp máy mà còn ảnh hưởng đến các phương tiện tham gia giao thông, gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng. Vậy bạn có thắc mắc hành vi Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý như thế nào? Cùng chúng tôi giải đáp thắc mắc nội dung trên trong bài viết dưới đây.

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay thì bị xử lý hành chính như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 4 Luật giao thông đường bộ quy định về nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ như sau:

“Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ”.

Tuy nhiên không phải ai khi tham gia giao thông đều ý thức được an toàn cho chính bản thân mình và những người tham gia giao thông. Do đó pháp luật đã quy định về xử phạt đối với Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý như thế nào? trong các văn bản cụ thể.

Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 2, điều 8 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy”.

Từ đó cho thấy tuy mức phạt đối với hành vi nêu trên được xem là nhẹ nhưng đó là biện pháp chế tài phù hợp, mang tính răn đe, giáo dục người tham gia giao thông

phải tự ý thức được bảo vệ an toàn cho chính bản thân mình đồng thời đây là biện pháp quản lý của Nhà nước mang tính bắt buộc, công dân không được thực hiện các hành vi mà Nhà nước cấm.

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý hình sự như thế nào?

Bộ luật hình sự Việt Nam quy định nguyên tắc xử lý đó là mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được xử lý kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.

Theo đó, tại Chương XXI, Bộ luật hình sự 2015, quy định cụ thể về các tội phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng, cụ thể tại Điều 260 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1.Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5.Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Như vậy, hành vi điều khiển xe đạp, xe đạp máy ngoài xử phạt hành chính, còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015.

Hàng năm, số lượng người chết vì tai nạn giao thông luôn nằm ở mức đáng báo động, mà hệ quả của nó để lại hết sức nặng nề: con mất bố, vợ mất chồng, cha mẹ mất con và ngược lại; còn những người dù cố ý hay vô ý gây nên tai nạn giao thông đều phải chịu trách nhiệm về hành vi mình gây ra.

Do đó, mỗi chúng ta nên tự ý thức được chấp hành đúng quy định giao thông đường bộ là bảo vệ chính bản thân, bảo vệ người xung quanh, bảo vệ chính gia đình của chúng ta, xây dựng một lối sống lành mạnh, văn minh và tham gia giao thông một cách an toàn nhất

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thắc mắc Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay bị xử lý như thế nào? Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn 19006557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi