Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại nước ngoài
  • Thứ ba, 19/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1784 Lượt xem

Ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại nước ngoài

Công ty tôi muốn ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại Campuchia, vậy ký hợp đồng lao động qua hình thức nào là hợp pháp. Các giấy tờ pháp lý của người lao động như sơ yếu lí lịch, CMND,sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, bằng cấp liên quan… họ chuyển qua email thì có được không

Câu hỏi:

Luật sư cho tôi hỏi: công ty tôi muốn ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại Campuchia, vậy ký hợp đồng lao động qua hình thức nào là hợp pháp. Các giấy tờ pháp lý của người lao động như sơ yếu lí lịch, CMND,sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, bằng cấp liên quan… họ chuyển qua email thì có được không.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật Hoàng Phi, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại nước ngoài

Ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại nước ngoài

Theo Điều 18 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:

 “1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.”

Tại Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về người giao kết hợp đồng lao động:

“1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;

c) Chủ hộ gia đình;

d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động;

c) Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi;

d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.

3. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được tiếp tục ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng lao động.”

Theo quy định của pháp luật thì người lao động và người sử dụng lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng với nhau. Tuy nhiên vì hai bên của hợp đồng ở xa khó có điều kiện gặp mặt trực tiếp thì có thể ủy quyền cho người khác. Bên phía người sử dụng lao động có thể dễ dàng ủy quyền bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng. Còn người lao động chỉ được ủy quyền cho một người trong nhóm để giao kết hợp đồng đối với công việc mùa vụ và công việc dưới 12 tháng. 

Từ đó, giữa hai bên có thể tìm người ủy quyền theo quy định của pháp luật để tiến hành giao kết hợp đồng. 

Ngoài ra, bộ luật lao động chỉ quy định người lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu chứ không quy định cụ thể phải là bản giấy. Các thông tin này chủ yếu để người sử dụng lao động nắm rõ hơn về người lao động nên việc gửi qua email không có vấn đề gì cả.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT  MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi