Ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại nước ngoài
Công ty tôi muốn ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại Campuchia, vậy ký hợp đồng lao động qua hình thức nào là hợp pháp. Các giấy tờ pháp lý của người lao động như sơ yếu lí lịch, CMND,sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, bằng cấp liên quan… họ chuyển qua email thì có được không
Câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: công ty tôi muốn ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại Campuchia, vậy ký hợp đồng lao động qua hình thức nào là hợp pháp. Các giấy tờ pháp lý của người lao động như sơ yếu lí lịch, CMND,sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe, bằng cấp liên quan… họ chuyển qua email thì có được không.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Luật Hoàng Phi, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Ký hợp đồng lao động với người Việt đang làm việc tại nước ngoài
Theo Điều 18 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:
“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.”
Tại Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định về người giao kết hợp đồng lao động:
“1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Chủ hộ gia đình;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng lao động theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
3. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được tiếp tục ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng lao động.”
Theo quy định của pháp luật thì người lao động và người sử dụng lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng với nhau. Tuy nhiên vì hai bên của hợp đồng ở xa khó có điều kiện gặp mặt trực tiếp thì có thể ủy quyền cho người khác. Bên phía người sử dụng lao động có thể dễ dàng ủy quyền bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng. Còn người lao động chỉ được ủy quyền cho một người trong nhóm để giao kết hợp đồng đối với công việc mùa vụ và công việc dưới 12 tháng.
Từ đó, giữa hai bên có thể tìm người ủy quyền theo quy định của pháp luật để tiến hành giao kết hợp đồng.
Ngoài ra, bộ luật lao động chỉ quy định người lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu chứ không quy định cụ thể phải là bản giấy. Các thông tin này chủ yếu để người sử dụng lao động nắm rõ hơn về người lao động nên việc gửi qua email không có vấn đề gì cả.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU
BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?
Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Người lao động có được sắp xếp công việc mới khi công ty phá sản không?
Công ty phá sản sẽ dẫn tới việc chấm dứt hoạt động. Người lao động có được sắp xếp công việc mới khi công ty phá sản...

Công ty được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp nào?
Công ty được chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp nào? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết...

Cách ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động cần phải đảm bảo thời gian báo trước khi nghỉ việc thông qua đơn xin nghỉ việc. Cách ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động như thế...

Công ty dưới 10 người có phải thành lập công đoàn?
Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện của giai cấp công nhân, tri thức và người lao động, đó là một tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao...
Xem thêm