Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Không có quyết định thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
  • Thứ tư, 20/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1025 Lượt xem

Không có quyết định thôi việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tôi bị công ty cho nghỉ việc mà không có lý do và không hề có quyết định thôi việc. Vậy trường hợp của tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Câu hỏi:

Vì mâu thuẫn với giám đốc công ty về cách tính phụ cấp và tiền làm thêm giờ đã lâu nên tháng trước công ty buộc tôi nghỉ việc mà không nói rõ lý do và cũng không có quyết định thôi việc. Trong thời gian làm việc từ năm 2014 đến nay tôi có tham gia bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ và hợp đồng lao động tôi ký với công ty là hợp đồng với thời hạn 30 tháng. Vậy với trường hợp của tôi thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật hay không?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, luật sư của Hoàng Phi xin được trả lời như sau:

Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định cụ thể về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Theo đó, có 04 điều kiện bạn cần phải đáp ứng để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Thứ nhất: Không chấm dứt hợp đồng lao động theo những trường hợp quy định tại khoản 1 điều 49 nêu trên. Theo như bạn cung cấp thì phía công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên trường hợp của bạn thỏa mãn điều kiện này. 

Thứ hai: Bạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động có xác định thời hạn -loại hợp đồng quy định tại điểm b khoản 1 điều 43 Luật việc làm 2013 nên việc bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2014 đến nay đã thỏa mãn điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thứ ba: Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải làm nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại điều 46 Luật việc làm 2013. 

Thứ tư, bạn không tìm kiếm được việc làm trong 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đến cơ quan dịch vụ việc làm.

Về điều kiện thứ ba và điều kiện thứ tư, bạn phải căn cứ vào tình huống cụ thể của mình để xác định rõ bạn có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Về thắc mắc của bạn đối với việc không có quyết định thôi việc từ phía công ty. Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hi tiết một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:

Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.”

Theo đó, một trong những giấy tờ cần thiết trong bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là giấy tờ chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng việc làm trong đó có quyết định thôi việc. Như vậy là quyết định thôi việc là giấy tờ buộc phải có trong bộ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với bạn bởi theo những thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng chấm dứt khi vẫn còn thời hạn và bạn cũng không bị sa thải hay kỷ luật buộc thôi việc cũng như không có bất cứ thỏa thuận nào về việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa bạn với phía công ty.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng nhiều điều kiện khác nhau, trong đó giấy tờ xác thực việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm là một giấy tờ bắt buộc phải có trong hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đối với bạn, nếu không có quyết định thôi việc thì cũng đồng nghĩa với việc hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn không đầy đủ và sẽ đương nhiên. không được chấp nhận giải quyết.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi