• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3703 Lượt xem

Kết hôn được nghỉ mấy ngày?

Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Kết hôn là một trong những sự kiện mang ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cá nhân. Chính vì thế, người lao động đặc biệt quan tâm tới những vấn đề liên quan đến ngày nghỉ đối với sự kiện này.

Chính vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến kết hôn được nghỉ mấy ngày?

Kết hôn được nghỉ mấy ngày?

Nghỉ kết hôn đây là chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, không tính vào ngày nghỉ phép năm, cũng không yêu cầu người lao động trong một thời gian nhất định mới được hưởng chế độ này.

Căn cứ quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định rõ về việc người lao động được nghỉ kết hôn, cụ thể:

– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

+ Kết hôn: Nghỉ 03 ngày.

+ Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.

+ Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: Nghỉ 03 ngày.

– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị em tuột kết hôn.

Ngoài ra, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Do đó, đối với câu hỏi Kết hôn được nghỉ mấy ngày? chúng tôi xin phép trả lời rằng kết hôn sẽ được nghỉ 03 ngày có hưởng lương, nếu người lao động muốn có thời gian nghỉ thêm không hưởng lương thì hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Nghỉ cưới xong có được nghỉ phép tháng nữa không?

Đây cũng là một trong những câu hỏi chung của nhiều người. Căn cứ theo quy định tại Điều 115 – Bộ luật Lao động năm 2019, sẽ dược nghỉ 03 ngày khi kết hôn.

Theo quy định của pháp luật hiện hành không xuất hiện cụm từ “nghỉ phép tháng” mà chỉ có nghỉ hằng năm theo quy định tại Điều 113 – Bộ luật Lao động năm 2019 và nghỉ hàng tuần theo quy định tại Điều 111 – Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể:

Điều 111. Nghỉ hằng tuần

1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vài ngày làm việc kế tiếp.”;

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công viễ trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.”

Thực tế, “nghỉ phép” tháng hay “nghỉ phép” là cách gọi của nhiều người về nghỉ hằng năm. Do đó, căn cứ theo quy định về nghỉ hằng năm trên đây, người sử dụng lao động quy định lịch nghỉ sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Vì vậy, cần dựa vào quy định về lịch nghỉ hằng năm đã được thông báo trước để xác định sau nghỉ kết hôn có được nghỉ phép năm không. Ngoài ra, người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể thỏa thuận về nghỉ hằng năm.

Ngoài ra, nếu nội quy, thỏa ước lao động có quy định riêng về “nghỉ phép tháng” không phải là nghỉ hằng năm thì dựa vào nội quy, thỏa ước lao động để xác định việc nghỉ.

Người sử dụng lao động có được phép không cho người lao động nghỉ kết hôn không?

– Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Trên thực tế, người lao động luôn cần nhiều hơn 03 ngày để chuẩn bị tổ chức lễ cưới, cũng như tổ chức lễ ăn hỏi trước đó hay đi tuần trăng mật sau đó. Đặc biệt là trong trường hợp người lao động xa quê và phải về quê tổ chức lễ cưới, thời gian cả đi và về chiếm mất nhiều thời gian của 03 ngày nghỉ cưới. Khi đó, người lao động có thể:

+ Thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thêm ngày nghỉ, có hưởng lương hoặc không hưởng lương.

+ Kết hợp với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết cùng với nghỉ cưới để được nghỉ dài hơn.

+ Tổ chức ngày cưới vào dịp cuối tuần hoặc dịp lễ, tết để kết hợp ngày nghỉ cưới và ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết.

Như vậy, Kết hôn được nghỉ mấy ngày? đã được chúng tôi phân tích chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, trong bài viết trên chúng tôi đã trình bày một số nội dung liên quan đến vấn đề nghỉ hằng năm cũng như nghỉ kết hôn.

>>>>>> Tham khảo bài viết: Cưới được nghỉ mấy ngày?

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi