Điều kiện nhập hộ khẩu Hà Nội mới nhất năm 2025
Tôi và chồng hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, chúng tôi đã có nhà riêng, sinh sống ổn định, hiện tôi muốn nhập hộ khẩu Hà Nội thì có được không? phải làm thủ tục gì?
Câu hỏi:
Hiện tại hai vợ chồng tôi đang ở tại Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Tháng 10 năm 2013 vợ chồng tôi có mua lại một căn hộ chung cư tại đây theo diện tái định cư (kí hợp đồng mua bán căn hộ với chủ nhà). Hai vợ chồng tôi hiện nay đều làm nhà nước và đã sinh sống tại Hà Nội từ năm 2010. Nay vợ chồng tôi muốn nhập hộ khẩu ở Hà Nội để tiện cho việc sinh sống thì có được không và thủ tục cần làm như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực Tư vấn Luật Dân sự, với câu hỏi này, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:
Điều kiện nhập hộ khẩu tại Hà Nội
Với thắc mắc: Có thể nhập hộ khẩu ở Hà Nội được không? Chúng tôi xin làm rõ về điều kiện nhập hộ khẩu Hà Nội cho bạn.
Nhập hộ khẩu hay chính là đăng ký thường trú – được xác định là cư trú ổn định, lâu dài tại một địa chỉ nhất định. Theo Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 (có hiệu lực từ 1/1/2021), điều kiện đăng ký thường trú như sau:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
4. Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
b) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
c) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn, vợ chồng bạn có thể đăng ký thường trú tại Hà Nội do thuộc trường hợp có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
Thủ tục nhập hộ khẩu tại Hà Nội
Khi đã đáp ứng các điều kiện nhập hộ khẩu Hà Nội, Quý vị thực hiện các bước sau đây để đăng ký thường trú tại Hà Nội:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thường trú
Hồ sơ đăng ký thường trú cho các trường hợp cụ thể theo Điều 21 Luật Cư trú. Với trường hợp của hai vợ chồng bạn – đăng ký thường trú tại nơi thuộc sở hữu hợp pháp của mình thì cần chuẩn bị:
+ Giấy tờ chứng minh thông tin nhân thân của hai vợ chồng: Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu còn giá trị sử dụng (Bản sao kèm bản chính đối chiếu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nhằm lưu lại hồ sơ);
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ Công an Quy định về Biểu mẫu trong Đăng ký, quản lý cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. Trường hợp này chính là Giấy tờ về mua nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình muốn đăng ký cư trú
Theo Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú: ” Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.”
Như vậy, hiện nay, bạn có thể đến công an Phường Cổ Nhuế 1 để làm thủ tục đăng ký thường trú này.
Bước 3: Chờ nhận kết quả giải quyết thủ tục
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hiện nay, kết quả của thủ tục đăng ký thường trú mới không còn là sổ hộ khẩu. Quý vị sẽ nhận được Thông báo về kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú để biết kết quả giải quyết thủ tục mình đã làm.
Như vậy, Nếu bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện nhập hộ khẩu Hà Nội, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nộp hồ sơ tại cơ quan Công an có thẩm quyền để được đăng kí thường trú đúng thủ tục theo quy định của Pháp luật về cư trú.
Liên quan đến nội dung bài viết, mời Quý tham khảo nội dung dưới đây chúng tôi chia sẻ:
Nhập khẩu Hà Nội cần những giấy tờ gì?
Trong các trường hợp khác nhau, giấy tờ nhập khẩu Hà Nội hay đăng ký thường trú tại Hà Nội sẽ khác nhau, Quý vị có thể tham khảo Điều 21 Luật Cư trú 2020, cụ thể như sau:
Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú
1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
4. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 20 của Luật này thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật này; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật này;
c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;
5. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại điểm d khoản 4 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
6. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
c) Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
7. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 6 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
c) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
8. Trường hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
9. Trường hợp người đăng ký thường trú quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
10. Chính phủ quy định chi tiết về các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp và giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân quy định tại Điều này.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
Chủ tọa phiên tòa là ai? Chủ tọa phiên tòa có quyền gì?
Chủ tọa trong phiên tòa, phiên họp không chỉ có trách nhiệm giải quyết vụ việc, mà còn có trách nhiệm giải thích cho những người tham gia tố tụng được các bản án, quyết định đó sẽ được công bố trên cổng thông tin điện tử của tòa án, và giải thích cho người tham gia tố tụng quyền của những người tham gia tố tụng trong việc công bố các nội dung...
Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân mới nhất
Em hiện đang là sinh viên tại Hà Nội, em mới bị mất ví nên mất cả chứng minh nhân dân. Vậy cho em hỏi em muốn xin cấp lại chứng minh nhân dân thì làm thế nào? Có làm được ở Hà Nội...
Quy định của luật hình sự về tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi tại khoản 1 điều này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03...
Khai nhận di sản thừa kế có bất động sản ở nhiều nơi
Bố mẹ tôi mất đều không để lại di chúc, hai cụ để lại cho 4 anh em chúng tôi 3 mảnh đất ở 3 nơi khác nhau. Mấy anh em tôi thống nhất cho người em út toàn bộ 3 mảnh đất này. Vậy chúng tôi cần làm gì để chuyển toàn bộ quyền sử dụng 3 mảnh đất này cho em...
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu trong trường hợp nào?
Hợp đồng đặt cọc là sự thỏa thuận của các bên trong đó một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí, đá quý hoặc vật có giá trị trong một thời hạn để bảo đảm việc giao kết hợp đồng hoặc thực hiện hợp...
Xem thêm