Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Đi nghĩa vụ quân sự ra quân được bao nhiêu tiền?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2202 Lượt xem

Đi nghĩa vụ quân sự ra quân được bao nhiêu tiền?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ hỗ trợ trả lời cho câu hỏi: Đi nghĩa vụ quân sự ra quân được bao nhiêu tiền?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi công dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, trình độ học vấn nghề nghiệp… phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. Vậy đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi nào? Đi nghĩa vụ quân sự ra quân được bao nhiêu tiền?

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

Khi nào công dân được xuất ngũ?

Công dân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ khi đáp ứng được một trong hai điều kiện sau đây:

– Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ (hết 24 tháng; hoặc hết 30 tháng trong trường hợp kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ);

– Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc trong các trường hợp: Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; Là con của bệnh binh, thương binh, liệt sĩ…

Đi nghĩa vụ quân sự ra quân được bao nhiêu tiền?

Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016, ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

Ngoài ra, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ sẽ được nhận chế độ đào tạo, học nghề giải quyết việc làm khi xuất ngũ. Cụ thể:

– Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào học tại trường đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học được bảo lưu kết quả.

– Được hỗ trợ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015.

– Được tiếp nhận lại, bố trí việc làm lại tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội đang làm trước khi nhập ngũ. Đồng thời, được bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ. Trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp bố trí việc làm phù hợp khác.

– Tổ chức kinh tế mà hạ sĩ quan, binh sĩ làm việc trước khi nhập ngũ có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.

– Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 48 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, khi về địa phương được chính quyền các cấp cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

Trên đây là nội dung bài viết Đi nghĩa vụ quân sự ra quân được bao nhiêu tiền? Mọi thắc mắc có liên quan,, Quý vị có thể liên hệ tổng đài tư vấn 19006557 để được giải đáp.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi