• Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2697 Lượt xem

Đặt cọc là gì?

Pháp luật cũng không quy định thỏa thuận đặt cọc có phải bắt buộc được công chứng, chứng thực hay không, tùy vào sự thỏa thuận của các bên. Song để đảm bảo quyền lợi chủ thể tham gia đặt cọc các bên nên thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định.

Trong giao dịch dân sự, chúng ta thường nghe tới các biện pháp bảo đảm. Trong đó, điển hình là biện pháp “đặt cọc” được sử dụng rất nhiều trong các giao dịch dân sự (như thuê nhà, mua xe, mua nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…). Để giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về biện pháp bảo đảm này, Luật Hoàng Phi xin gửi đến quý độc giả những thông tin liên quan đến Đặt cọc là gì?

Đặt cọc là gì?

Khái niệm Đặt cọc là gì? được quy định tại Điều 328 BLDS 2015 như sau:

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, đặt cọc là biện pháp bảo đảm, theo đó bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để đảm bảo việc giao hết hoặc thực hiện hợp đồng. Trong đó:

– Chủ thể đặt cọc: gồm bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc. Hai bên phải có năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự và tham gia giao dịch đặt cọc một cách tự nguyện. (Theo Điều 117 BLDS 2015)

– Đối tượng của đặt cọc: là một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác và phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm (theo Điều 295 BLDS 2015).

– Hình thức đặt cọc: BLDS 2015 không quy định bắt buộc đặt cọc phải lập thành văn bản như BLDS 2005. Riêng với trường hợp một tài sản đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ thì mới phải lập thành văn bản ở mỗi lần bảo đảm (Theo Điều 296 BLDS 2015).

Do đó, với việc đặt cọc trong trường hợp không phải lập thành văn bản có thể thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản tùy vào sự thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch. Khi đó thỏa thuận đặt cọc có thể được thể hiện bằng một văn bản riêng nhưng cũng có thể được thể hiện bằng một điều khoản trong hợp đồng chính thức.

Đối với đặt cọc nhằm giao kết hợp đồng thì việc đặt cọc phải được thể hiện bằng văn bản riêng vì tại thời điểm giao kết thỏa thuận đặt cọc thì hợp đồng chưa được hình thành.

Pháp luật cũng không quy định thỏa thuận đặt cọc có phải bắt buộc được công chứng, chứng thực hay không, tùy vào sự thỏa thuận của các bên.

Tuy nhiên xét cho cùng, dù trong trường hợp đặt cọc không quy định bắt buộc phải lập thành văn bản nhưng để đảm bảo tránh xảy ra tranh chấp và khó khăn trong quá trình giải quyết khi có tranh chấp phát sinh thì vẫn nên lập thành văn bản thỏa thuận việc đặt cọc với điều khoản rõ ràng,cụ thể và có công chứng, chứng thực.

Mục đích của đặt cọc?

Tùy vào sự thỏa thuận của các bên và căn cứ vào thời điểm đặt cọc với thời điểm giao kết của hợp đồng được bảo đảm bằng biện pháp đặt cọc để xác định mục đích của việc đặt cọc. Việc đặt cọc có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc giao kết hợp đồng, có thể chỉ mang mục đích bảo đảm việc thực hiện hợp đồng nhưng cũng có thể mang cả hai mục đích đó.

Khác với các biện pháp bảo đảm khác, thời điểm phát sinh thỏa thuận đặt cọc có thể là cùng hoặc sau khi kí kết hợp đồng chính thức, tức là khi các chủ thể đã có quan hệ nghĩa vụ, cũng có thể phát sinh trước khi giữa các chủ thể kí kết hợp đồng chính thức. Mục đích của đặt cọc do các bên chủ thể thỏa thuận.

Việc chỉ ra mục đích của đặt cọc có ý nghĩa quan trọng để xác định hiệu lực của đặt cọc.

– Trường hợp các bên đã thỏa thuận rõ mục đích đặt cọc thì theo sự thỏa thuận đó. (Theo Điều 293 và Khoản 1 Điều 328 BLDS 2015)

– Trường hợp thỏa thuận đặt cọc được phát sinh trước khi các bên giao kết hợp đồng chính mà các bên không thỏa thuận về mục đích của đặt cọc thì biện pháp đặt cọc  đó sẽ đảm bảo cả việc giao kết và thực hiện hợp đồng. (Theo Điều 293 và Khoản 1 Điều 328 BLDS 2015)

– Trường hợp thỏa thuận đặt cọc được phát sinh sau khi hợp đồng đã được giao kết thì mục đích của đặt cọc là nhằm thực hiện hợp đồng. (Theo Điều 293 và Khoản 1 Điều 328 BLDS 2015)

Phân biệt đặt cọc và tiền trả trước?

Thứ nhất: Về khái niệm đặt cọc đã được nêu rõ ở phần phân tích trên, còn với “tiền trả trước” pháp luật hiện hành không có quy định về việc “trả tiền trước”. Tuy nhiên, trong thực tiễn thì có thế hiểu đơn giản, tiền trả trước là một khoản tiền mà bên có nghĩa vụ tiến hành trả trước cho bên có quyền nhằm thực hiện hợp đồng sẽ giao kết hoặc đã giao kết.

Thứ hai: Về mục đích: Phần tiền trả trước này để khấu trừ luôn vào phần nghĩa vụ cần thực hiện trong hợp đồng chứ không nhằm mục đích bảo đảm giao kết hay thực hiện hợp đồng như đặt cọc.

Thứ ba: Về hậu quả pháp lí khi có vi phạm.

– Đối với đặt cọc:

+ Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc. (coi như là khoản bồi thường cho việc vi phạm thỏa thuận)

+ Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (coi như là khoản bồi thường cho việc vi phạm thỏa thuận)

– Đối với tiền trả trược: khi có bên vi phạm nghĩa vụ hay không tiến hành giao kết hợp đồng như ý chí ban đầu thì khoản tiền trả trược về nguyên tắc sẽ được hoàn trả lại cho bên đã trả và sẽ không chịu khoản phạt nào. Điểm này khác hoàn toàn so với hậu quả pháp lý của biện pháp đặt cọc như đã đề cập ở phần trên.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi về việc giải đáp thắc mắc liên quan đến Đặt cọc là gì? Khách hàng tham khảo nội dung bài viết, có vướng mắc gì vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6557 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi