Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Công ty không nộp bảo hiểm xã hội thì làm thế nào?
  • Thứ ba, 19/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 890 Lượt xem

Công ty không nộp bảo hiểm xã hội thì làm thế nào?

Tôi đã kí hợp đồng làm việc với công ty, 3 tháng nay công ty điều chuyển tôi sang làm việc khác, tôi muốn quay về vị trí cũ nhưng không được, tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không? công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho tôi, tôi nghỉ làm có được hưởng bảo hiểm xã hội không?

Câu hỏi:

Em có kí hợp đồng lao động 3 năm với công ty, Trong hợp đồng ghi rõ sẽ được đóng bảo hiểm nhưng đến nay ngày 14/10/2016 công ty vẫn không đóng bất kì 1 khoản bảo hiểm nào cho em. Thời gian 3 tháng nay em còn được điều sang làm ở một bộ phận khác làm không đúng với chuyên môn và như trong biên bản hợp đồng lao động. Em đã có ý kiến về làm tại vị trí cũ và đòi đóng bảo hiểm nhưng Chủ tịch HĐQT không chịu đóng. Vậy giờ em có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Em có được đòi số tiền bảo hiểm mà công ty không đóng cho em trong 1 năm qua không và đòi như thế nào? 

Trả lời:

Chào bạn, câu hỏi của bạn thuộc lĩnh vực tư vấn Luật lao động, với câu hỏi của bạn, Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, về vấn đề bạn có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động phải đáp ứng những điều kiện cụ thể thì mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng, điều kiện đó được quy định tại Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

Như vậy, người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có đủ những điều kiện trên, với trường hợp của bạn, có thể áp dụng điểm a, khoản 1, điều 37 đó là  “Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động” bởi giám đốc điều chuyển bạn làm công việc trái ngành nhưng khi đã hết thời hạn điều chuyển (60 ngày) mà không cho bạn quay trở lại công việc cũ dù bạn đã có ý kiến muốn quay lại công việc cũ. Do đó, bạn hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty, bạn phải đảm bảo thủ tục báo trước theo quy định của pháp luật.

 Công ty không nộp bảo hiểm xã hội thì làm thế nào?

Công ty không nộp bảo hiểm xã hội thì làm thế nào?

Thứ hai đó là vấn đề nếu bạn nghỉ việc thì có được đòi số tiền bảo hiểm mà công ty không đóng cho bạn trong một năm qua hay không? về vấn đề này chúng tôi trả lời như sau:

Theo quy định tại điều 2, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

……3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội”.

Như vậy thì cả người sử dụng lao động lẫn người lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này”.

Như vậy, công ty của bạn bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội cho bạn, trong trường hợp công ty không đóng bảo hiểm xã hội đã vi phạm quy định của pháp luật và phải trả lại cho bạn số tiền bảo hiểm mà công ty không đóng cho bạn, bạn cần thỏa thuận với công ty về việc này, nếu công ty không trả số tiền đó cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để được hưởng quyền của mình theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012:

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Như vậy, đối với tranh chấp về bảo hiểm xã hội thì bạn cần phải làm thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước , nếu không thể hòa giải thì bạn cần nộp đơn lên Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp nêu trên, đòi lại quyền mà mình được hưởng.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, Bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi