Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Có được đòi lại tài sản đã tặng cho không?
  • Thứ tư, 12/04/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1031 Lượt xem

Có được đòi lại tài sản đã tặng cho không?

Khi hợp đồng tặng cho đã được ký kết và có hiệu lực thì quyền sở hữu tài sản đã được chuyển giao cho bên nhận tài sản. Bên tặng cho không có quyền đòi lại tài sản đã tặng.

Nội dung câu hỏi 1

Tôi lấy vợ ở Hà Nội nên bố mẹ tôi sinh sống cùng 2 vợ chồng em trai ở quê. Năm 2012, bố tôi đã tới phòng công chứng làm hợp đồng tặng cho nhà, đất của mình cho vợ chồng em tôi với điều kiện vợ chồng em tôi phải có nghĩa vụ phụng dưỡng bố mẹ già và sau này chăm lo mồ mả tổ tiên. Tuy nhiên, sau này do mâu thuẫn không thể chung sống được, nên bố tôi đã kiện đòi lại nhà và đất mà đã cho hai vợ chồng em tôi. Xin hỏi luật sư có đòi lại được không?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp chúng tôi nhận định việc tặng cho giữa bố của bạn và vợ chồng em bạn là có điều kiện, theo đó, vợ chồng em bạn phải có nghĩa vụ phụng dưỡng bố mẹ già và sau này chăm lo mồ mả tổ tiên.

Căn cứ Điều 470 Bộ luật Dân sự 2005  quy định về tặng cho có điều kiện:

1.  Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Về điều kiện tặng cho là vợ chồng em bạn phải có nghĩa vụ phụng dưỡng bố mẹ già và sau này chăm lo mồ mả tổ tiên. Đối với điều kiện này thì hoàn toàn không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Thậm chí nghĩa vụ này còn được quy định trong luật hôn nhân gia đình :

Khoản 2,4 Điều 70  Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Quyền và nghĩa vụ của con:

“2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.”

–  Khoản 2 điều 71 luật hôn nhân gia đình quy định về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng:
‘ Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

Việc thực hiện nghĩa vụ là điều kiện tặng cho trong vụ việc này thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 470 Bộ luật Dân sự 2005 nêu trên cụ thể, sau khi tặng cho nếu bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ là điều kiện tặng cho thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, nếu em trai bạn không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng bố mẹ hoặc không chăm lo mồ mả tổ tiên thì bố của bạn có quyền đòi lại tài sản là nhà và quyền sử dụng đất.

Nội dung câu hỏi 2:

Năm ngoái tôi có đi chùa và quen 1 người phụ nữ tên Vân. Bà Vân đối xử rất tốt với tôi, bà ấy còn bảo chuyển vào tài khoản của tôi 100 triệu bảo cho tôi xin việc vì lúc đó tôi dang xin việc. Nhưng tôi nhất quyết không nhận vì ngại nhưng bà Vân đã khuyên tôi và cuối cùng tôi cũng đồng ý. Sau đó bà đã chuyên số tiền đó vào tài khoản ngân hàng của tôi. Gần đây, tôi và bà Vân có xảy ra xích mích, bà liền trở mặt quay ra đòi tiền tôi và bảo nếu tôi không trả lại số tiền đó thì bà ta sẽ kiện. Xin hỏi luật sư tôi không trả thì có phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Hoàng Phi, với câu hỏi này luật sư tư vấn luật hình sự xin trả lời như sau:

–  Căn cứ theo Điều 465 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Như vậy, hợp đồng giữa bà Vân và bạn là hợp đồng tặng cho tài sản.

Có được đòi lại tài sản đã tặng cho không?

Có được đòi lại tài sản đã tặng cho không?

–  Căn cứ vào điều 405 Bộ luật dân sư quy định về hiệu lực của hợp đồng dân sự: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực thì bạn là chủ sở hữu số tiền đó.

–  Căn cứ vào khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

 “Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Như vậy, trường hợp của bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bởi lẽ khi hợp đồng có hiệu lực tức là ngày bạn đồng ý nhận tiền và tài sản chuyển vào cho bạn sẽ làm phát sinh quyền sở hữu hoàn toàn cho bên được tặng cho tức là bạn.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi