Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Chủ đầu tư hay cư dân phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư?
  • Thứ bẩy, 12/08/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 258 Lượt xem

Chủ đầu tư hay cư dân phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư?

Chủ sở hữu căn hộ chung cư có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với phần sở hữu riêng của mình và đóng góp chi phí mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với phần sở hữu chung.

Việc mua bảo hiểm cháy nổ chung cư hiện nay là việc bắt buộc theo luật Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, vậy Chủ đầu tư hay cư dân phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư? Trong nội dung bài viết sau sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Quy định về phạm vi bảo hiểm cháy nổ

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 23/2018/NĐ -CP quy định về phạm vi bảo hiểm cháy nổ như sau:

Phạm vi bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 23/2018/NĐ-CP phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp:

– Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2018/NĐ-CP (trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

+ Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.

+ Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

+ Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

+ Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

+ Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

+ Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

+ Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.

+ Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

+ Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

– Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

Chủ đầu tư hay cư dân phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau đây:

a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình;

b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh, môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật nàythì việc cải tạo, phá dỡ nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;

đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở;

g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng chung;

h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2018/NĐ-CP cũng quy định cơ quan, tổ chức và cá nhân là bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật.

Từ những quy định trên thấy được rằng đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm cháy, nổ cho nhà chung cư là chủ đầu tư dự án trong trường hợp dự án nhà chung cư vẫn thuộc sở hữu của chủ đầu tư.

Trường hợp người mua nhà chung cư đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và nhà chung cư đã đi vào hoạt động thì cư dân chung cư sẽ có trách nhiệm phải mua bảo hiểm cháy nổ phần nhà chung cư đã mua.

Chủ sở hữu căn hộ chung cư có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với phần sở hữu riêng của mình và đóng góp chi phí mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với phần sở hữu chung.

Mức phí bảo hiểm cháy nổ bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 23/2018/NĐ-CP được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phí bảo hiểm quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP được áp dụng đối với các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng: Mức phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP.

Trên cơ sở mức phí bảo hiểm quy định tại điểm này, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận tăng mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ căn cứ vào mức độ rủi ro của từng cơ sở và theo quy định pháp luật.

– Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận. Trong mọi trường hợp, mức phí bảo hiểm không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tương ứng với 1.000 tỷ đồng nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP.

Không mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư bị phạt bao nhiêu tiền?

Chủ đầu tư hay cư dân phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư? đã được giải đáp ở nội dung trên, đối với trường hợp không mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 49. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;

b) Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định trên thấy được rằng nếu không mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung bài viết của Công ty Luật Hoàng Phi về vấn đề Chủ đầu tư hay cư dân phải mua bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư? hy vọng rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi