Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Cho người yêu mượn tiền có đòi được không?
  • Thứ hai, 06/11/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 351 Lượt xem

Cho người yêu mượn tiền có đòi được không?

Người mượn tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn theo quy định của pháp luật. Do đó nếu việc mượn tiền đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 thì cho người yêu mượn tiền vẫn đòi lại được.

Thực tế thấy được rằng cho vay tiền là một giao dịch dân sự hết sức phổ biến hiện nay. Vậy Cho người yêu mượn tiền có đòi được không? Quý độc giả hãy cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây nhé.

Cho vay có phải viết giấy vay nợ không?

Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Ngoài ra Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Từ những quy định trên thấy được rằng pháp luật hiện nay không có quy định bắt buộc hình thức của hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Hợp đồng vay tiền, tài sản được công nhận cả ở ba hình thức là bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Do đó vay tiền không bắt buộc phải viết giấy vay nợ mà có thể thể thể hiện bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể.

Cho mượn tiền không có giấy có đòi được không?

Như nội dung đã phân tích ở trên pháp luật hiện nay không bắt buộc hình thức của hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Vì vậy nếu cho mượn tiền không có giấy tờ nhưng được thể hiện qua lời nói, hành vi hay tin nhắn, mail… thì pháp luật vẫn công nhận.

Tuy nhiên không phải mọi trường hợp việc mượn tiền đều hợp pháp mặc dù có thể không cần thể hiện thông qua văn bản, giấy tờ nhưng thỏa thuận mượn tiền bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Ngoài ra cần lưu ý hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy nếu đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự như trên thì việc mượn tiền giữa các bên dù không có giấy mượn tiền thì vẫn hợp pháp và người cho mượn tiền vẫn có thể đòi nợ người mượn tiền.

Vậy Cho người yêu mượn tiền có đòi được không? nội dung đưới đây sẽ giải đáp cụ thể hơn.

Cho người yêu mượn tiền có đòi được không?

Theo Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Từ quy định trên thấy được rằng người mượn tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn theo quy định của pháp luật. Do đó nếu việc mượn tiền đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như đã phân tích ở trên thì cho người yêu mượn tiền vẫn đòi lại được.

Làm thế nào để đòi nợ khi không có giấy mượn tiền?

Cho người yêu mượn tiền có đòi được không? đã được giải đáp ở nội dung trên. Thực tế thấy được rằng người ta có thể dễ dàng cho nhau mượn một khoản tiền thông qua một cuộc nói chuyện, một vài tin nhắn hay một cuộc điện thoại… mà không cần giấy tờ ghi nợ. Vậy làm thế nào để đòi nợ khi không có giấy mượn tiền?

Trước tiên bên cho mượn nên đàm phán, thỏa thuận với bên mượn tiền về việc trả nợ. Nếu bên mượn tiền vẫn cố tình không trả nợ thì lúc này bên cho mượn có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Khi làm thủ tục kiện đòi nợ, bên cho mượn tiền cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ chiếu;

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc cho mượn tiền.

Chứng cứ chứng minh tồn tại giao dịch mượn tiền, được xác định theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứng thực.

10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Như vậy để chứng minh được việc cho mượn tiền thì chủ nợ cần phải thu thập các chứng cứ như bản ghi âm lời nói hay có sự xác nhận từ người đi vay qua email, tin nhắn điện thoại,… Tất cả những điều này đều có là căn cứ quan trọng để Tòa án xem xét giải quyết.

Bên cho mượn tiền chỉ nên đòi nợ bằng thỏa thuận hoặc khởi kiện ra Tòa án và không được dùng vũ lực, đe dọa hay bất kì hành vi nào trái pháp luật để ép bên mượn tiền phải trả nợ. Nếu thực hiện các hành vi xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của người khác để đòi nợ, rất có thể bên cho mượn tiền sẽ bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mượn tiền rồi bỏ trốn bị phạt như thế nào?

Trường hợp bên mượn tiền có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể tố giác người này về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Hoàng Phi về Cho người yêu mượn tiền có đòi được không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi