Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Chia thừa kế trong trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật
  • Thứ ba, 24/10/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2063 Lượt xem

Chia thừa kế trong trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật

Bà nội tôi có một mảnh đất, khi còn sống bà có nói miệng rằng sẽ cho bố tôi phần đất đằng trước, bác nuôi tôi phần đất đằng sau. Năm 2004, bà nội tôi, bố tôi, anh cả tôi qua đời. Gia đình tôi ở đất khác, đất của bà do bác nuôi tôi ở và làm sổ đỏ hết toàn bộ phần đất. Gia đình tôi phải làm gì để lấy lại đất mà bà nội đã cho?

Câu hỏi:

Xin chào văn phòng Luật Hoàng Phi. Tôi là Nguyễn Thanh Tùng, tôi có một vấn đề liên quan đến chia di sản thừa kế muốn xin được Luật sư tư vấn như sau:

Chuyện là bà nội tôi có ba người con đẻ và một người con nuôi, bà tôi có để lại 1 mảnh đất và bây giờ người con nuôi đang sử dụng toàn bộ. Khi còn sống bà nội tôi có nói miệng rằng sau này sẽ cho bố tôi phần đất ở đằng trước và người con nuôi ở đằng sau. Tuy nhiên, khi mẹ tôi mua thêm được mảnh đất khác thì cả nhà tôi đã chuyển ra đó sống từ đó cho đến nay. Nguời con nuôi của ông bà tôi thì vẫn luôn sống trên mảnh đât ông bà tôi để lại.
Trong năm 2004 bà nội, bố tôi và anh trai cả của tôi cùng mất trong năm đó. Trước năm 2004 trên mảnh đất bà nội tôi sống có hai cuốn sổ hộ khẩu: 1 sổ là bà nội tôi và anh trai cả tôi cùng 1 sổ; 1 sổ khác là nguời con nuôi và gia đình ông ta 1 sổ.
Nhưng người con nuôi (bác tôi) đã đi làm sổ đỏ và đứng tên toàn bộ mảnh đất trên từ năm 1994 mà bà nội tôi và gia đình nhà tôi không hề biết. Vậy với trường hợp như vậy gia đình tôi cần làm như thế nào để đòi lại phần đất mà bà nội tôi đã chia cho gia đình tôi? Người bác (con nuôi của ông bà tôi) đó có phạm tội gì không? Biết rằng, hiện tại sổ đỏ của mảnh đất ấy chính quyền đã thu lại để làm sổ mới (chuyển từ Hà Tây thành Hà Nội). Gia đình tôi có ngăn chặn được việc cấp sổ hay không?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo như bạn trình bày, khi còn sống bà nội bạn có nói miệng rằng sẽ cho bố bạn phần đất ở đằng trước và người bác nuôi của bạn phần đất ở đằng sau. Có thể coi việc nói miệng này là một bản di chúc miệng của người có di sản là bà nội bạn. Bởi đây là sự thể hiện ý chí của bà nội bạn nhằm chuyển tài sản của mình cho con cái sau khi chết. Do đó, để xác định được gia đình bạn có quyền và nghĩa vụ gì đối với phần đất này, trước hết cần phải xem xét hiệu lực pháp lý của bản di chúc. Theo điều 627 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:

1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Chia thừa kế trong trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật

Chia thừa kế trong trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật

Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định Di chúc hợp pháp như sau:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy rằng trong trường hợp này, khi có di chúc miệng cho bố bạn và bác nuôi bạn một phần đất thì không có người làm chứng, ghi chép lại, ký tên hoặc điểm chỉ, đồng thời cũng không được xác nhận bởi công chứng viên hay cơ quan có thẩm quyền. Do đó, di chúc miệng của bà nội bạn là không có hiệu lực pháp luật

Do vậy, khi bà nội bạn qua đời, phần di sản thừa kế của bà sẽ được chia theo quy định của pháp luật, theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 về Người thừa kế theo pháp luật:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, về nguyên tắc di sản thừa kế của bà nội bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà đó là ba người con đẻ và người con nuôi của bà. Tuy nhiên, vì bạn không trình bày rõ về thời điểm qua đời của bố bạn và bà nội bạn nên chúng tôi xin được tư vấn theo hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Bố bạn mất trước hoặc cùng thời điểm với bà nội bạn.

Trong trường hợp này, áp dụng theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 về Thừa kế thế vị:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Theo quy định này thì bạn và các anh chị em khác (con của bố bạn) sẽ được hưởng phần thừa kế theo suất thừa kế mà bố bạn được hưởng.

Trường hợp 2: Bố bạn mất sau thời điểm bà nội bạn qua đời.

Trường hợp này thì bố bạn sẽ đương nhiên được hưởng phần di sản thừa kế của bà nội bạn để lại sau khi đã được phân chia theo quy định của pháp luật. Do đó, khi bố bạn mất đi thì phần diện tích đó sẽ được chia theo di chúc (nếu trước khi chết bố bạn có để lại di chúc và di chúc này phải có hiệu lực pháp luật) hoặc được chia theo pháp luật, khi đó phần đất này sẽ thuộc về mẹ bạn và các con của bố bạn (bạn và các anh/chị/em khác).

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của gia đình bạn, bạn nên trình bày sự việc của gia đình bạn với cơ quan chính quyền địa phương để được giải quyết phù hợp và đúng với quy định của pháp luật.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.    

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi