Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3113 Lượt xem

Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội?

Dạng tật và mức độ khuyết tật được quy định tại điều 3 Luật Người khuyết tật và quy định chi tiết trong các văn bản hướng dẫn thi hành. Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

Trong cuộc sống, có nhiều người không may mắn có những khiếm khuyết về cơ thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, học tập và lao động. Thậm chí, có những người do khiếm khuyết cơ thể không thể tự chăm lo cho cuộc sống của bản thân. Để giúp cho họ có được cuộc sống ổn định và giảm bớt gánh nặng cho gia đình người khuyết tật, Pháp luật quy định các chế độ hưởng trợ cấp cho người khuyết tật. Vậy, mức hưởng trợ cấp của người câm điếc bẩm sinh như thế nào, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội.

Dạng tật và mức độ khuyết tật

Để tìm hiểu Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội không trước hết cần hiểu rõ câm điếc thuộc dạng tật nào. Dạng tật và mức độ khuyết tật được quy định tại điều 3 Luật Người khuyết tật và quy định chi tiết trong các văn bản hướng dẫn thi hành.

Có 05 dạng tật, cụ thể như sau:

– Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.

– Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

– Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.

– Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.

– Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.

– Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp trên.

Như ta thấy câm điếc chính là tình trạng giảm hoặc mất cả chức năng nghe và nói, thuộc dạng tật khuyết tật nghe nói. Để làm căn cứ cho việc xác định các chính sách, chế độ dành cho người khuyết tật, pháp luật chia khuyết tật thành các mức độ khác nhau, bao gồm:

– Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

– Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

– Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp trên.

Câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội

Như đã nói ở nội dung trước, câm điếc bẩm sinh thuộc trường hợp khuyết tật nghe, nói với nhiều mức độ khuyết tật khác nhau. Do đó, các chế độ dành cho người câm điếc bẩm sinh cũng hoàn toàn khác nhau. Khoản 1, điều 44, Luật Người khuyết tật 2010 quy định như sau:

“ 1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

b) Người khuyết tật nặng.”

Như vậy, không phải mọi trường hợp câm điếc bẩm sinh đều được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Người câm điếc bẩm sinh được xác định là người khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người khuyết tật nặng mới được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

Hiện nay, mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số quy định.

Theo quy định tại điều 4, Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, mức chuẩn trợ giúp xã hội là 270.000 đồng. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định mức trợ cấp xã hội cao hơn các mức tương ứng.

Theo khoản 1, điều 16, văn bản hợp nhất số 763/VBHN-BLĐTBXH,  Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:

– Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;

– Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;

– Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.

Qua bài viết câm điếc bẩm sinh có được hưởng trợ cấp xã hội, chúng ta có thể kết luận: Người câm điếc bẩm sinh được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng nếu thuộc trường hợp khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật. Cảm ơn, quý bạn đọc đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi