Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 5078 Lượt xem

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng được quy định cụ thể từ Điều 71 đến Điều 78 Nghị định 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Hệ thống các quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm trong lĩnh vực xây dựng đã được Nhà nước quan tâm, xây dựng nhằm góp phần tích cực vào công tác quản lý, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.

Trong phạm vi bài viết này, cùng Luật Hoàng Phi tìm hiểu về các quy định xử phạt trong lĩnh vực xây dựng qua bài viết Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng để Quý khách hàng có thể nắm rõ hơn.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng được quy định cụ thể từ Điều 71 đến Điều 78 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở.

 Cụ thể, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử phạt, bao gồm:

+ Thanh tra viên xây dựng;

+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ xây dựng, Sở xây dựng;

+ Chánh thanh tra Sở xây dựng;

+ Chánh thanh tra Bộ xây dựng;

+ Công an nhân dân;

+ Chủ tịch UBND các cấp.

Như vậy, pháp luật có quy định cụ thể các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Các cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền theo quy định.

Quy trình xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng

Khi phát hiện một hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, quy trình xử phạt được thực hiện như sau:

Bước 01. Lập biên bản khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính

Quy định về người có thẩm quyền lập biên bản khi phát hiện ra hành vi vi phạm được quy định cụ thể tại Điều 69 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, theo đó:

+ Đối với hành vi đang xảy ra, người có thẩm quyền lập biên bản theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư 38/2018/TT-BXD;

+ Đối với hành vi đã kết thúc, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP.

Bước 02. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, nếu thuộc thẩm quyền thì người lập biên bản ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trường hợp nếu không thuộc thẩm quyền thì tiến hành chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Thời hạn theo quy định ban hành quyết định xử phạt với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng là 07 ngày, tính kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc các vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn quy định tối đa là 30 ngày, kể từ ngày biên bản được lập.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng

Căn cứ theo quy định tại Điều 05 Nghị định 139/2017/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính đầu tư xây dựng có quy định cụ thể về thời hiệu xử phạt như sau:

+ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở là 02 năm.

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạm vi phạm theo quy định được tính như sau:

+ Trường hợp đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu khởi kiện được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm đó. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày dự án được vào bàn giao, sử dụng.

+ Khi người có trách nhiệm thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện có vi phạm hành chính mà vi phạm hành chính này đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện ra hành vi vi phạm đó.

+ Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với các cá nhân, tổ chức do cơ quan có thẩm quyền chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được tính áp dụng căn cứ theo khoản 1, 2; điểm a, điểm b khoản 3 điều này.

Trong trường hợp nếu cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính nhưng cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của các cơ quan chức năng có thẩm quyền thì thời hiệu để tính xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Trên đây là những thông tin liên quan đến Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Nếu Quý khách hàng cần tư vấn thêm thông tin pháp lý hoặc muốn sử dụng dịch vụ của chúng tôi, vui lòng liên hệ trực tiếp qua Tổng đài tư vấn: 1900 6557.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi