Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Xử lý trường hợp bên bảo lãnh chết
  • Thứ tư, 20/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 3575 Lượt xem

Xử lý trường hợp bên bảo lãnh chết

Mẹ tôi bảo lãnh cho dì tôi vay tiền. Mẹ tôi đã chết nhưng dì tôi không chịu trả tiền vay. Xin hỏi làm thế nào để gia đình tôi lấy lại được tài sản bảo lãnh.

 

Nội dung câu hỏi: Năm 2018, mẹ tôi cho dì tôi mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để dì vay 1 số tiền. Hiện nay mẹ tôi đã chết và số tiền vay đó giờ đã quá hạn nhưng dì tôi thì không chịu trả. Bố tôi có đến nói khéo với dì tôi bảo trả nợ để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về nhưng dì tôi nhất định không chịu trả mặc dù điều kiện của dì bây giờ có đủ khả năng trả nợ. Xin hỏi luật sư gia đình tôi phải làm như thế nào để lấy lại được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Căn cứ vào Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh:

“ Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì khi còn sống mẹ bạn đã xác lập quan hệ bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất cho dì bạn vay tiền. Theo đó, mẹ bạn cam kết nếu khi đến thời hạn mà dì bạn không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì mẹ bạn sẽ thay dì bạn thực hiện nghĩa vụ trả tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất. Đến nay đã quá hạn trả nợ nhưng dì bạn không chịu trả nợ mặc dù điều kiện của dì bạn bây giờ có đủ khả năng trả nợ.

Trong trường hợp này người cho vay có quyền yêu cầu bên bảo lãnh tức mẹ bạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm số tiền vay, tiền lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại (nếu có). Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

Mặc dù người bảo lãnh là mẹ bạn đã chết nhưng căn cứ theo khoản 1 Điều 615 Bộ luật Dân sự quy định: “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” . Theo đó, những người thừa kế của mẹ bạn sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho mẹ bạn.

Để chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh và nhận lại tài sản, gia đình bạn có thể thực hiện một trong các biện pháp sau:

–  Thỏa thuận để dì bạn tự mình thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

–  Thỏa thuận với người cho vay tiền

   + “Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh” cho gia đình bạn theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Dân sự:

1. Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.

3. Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.”

     + Hoặc “Chấm dứt việc bảo lãnh” theo quy định tại điều 343 Bộ luật Dân sự:

“Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.

2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

4. Theo thỏa thuận của các bên.”

–  Gia đình bạn trả tiền vay nợ thay dì bạn. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh, gia đình bạn có quyền yêu cầu dì bạn thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tài sản theo quy định tại Điều 340 Bộ luật Dân sự: “Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi