Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Xác định tài sản có trước thời kỳ hôn nhân
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1437 Lượt xem

Xác định tài sản có trước thời kỳ hôn nhân

Tôi được cấp giấy chứng nhận sở hữu bất động sản vào năm 2012, năm 2014 tôi kết hôn (kết hôn lần đầu tiên). Tôi muốn lập hợp đồng tặng cho bất động sản cho người khác nhưng văn phòng công chứng yêu cầu tôi phải chứng minh được bất động sản là của riêng tôi. Luật sư cho tôi hỏi yêu cầu của phòng công chứng như vậy là đúng hay sai?

Câu hỏi:

 Kính gửi luật sư, tôi được cấp giấy chứng nhận sở hữu bất động sản vào năm 2012, năm 2014 tôi kết hôn (kết hôn lần đầu tiên). Tôi muốn lập hợp đồng tặng cho bất động sản cho người khác nhưng văn phòng công chứng yêu cầu tôi phải chứng minh được bất động sản là của riêng tôi. Luật sư cho tôi hỏi yêu cầu của phòng công chứng như vậy là đúng hay sai?

Xác định tài sản có trước thời kỳ hôn nhân

 

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

–  Theo quy định tại Điều 33  Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ, chồng:

“ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

–  Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản riêng của vợ, chồng:

“ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

–  Theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 : “ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.”

– Căn cứ vào các quy định trên và những thông tin bạn cho biết thì, tài sản được đăng ký quyền sở hữu mang tên bạn vào năm 2012 nhưng đến năm 2014 bạn mới đăng ký kết hôn nên tài sản này do bạn có trước thời kỳ hôn nhân nên không phải là tài sản chung của vợ chồng bạn, trừ trường hợp bạn đã nhập tài sản này vào tài sản chung.

Nhìn chung, theo quy định của Luật Công chứng hiện hành khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, hồ sơ bạn cần chuẩn bị gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Như vậy, yêu cầu của Phòng Công chứng về việc bạn phải chứng minh tài sản là của riêng mình là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Để có toàn quyền định đoạt tài sản này thì bạn phải chứng minh đây là tài sản riêng của mình, có thể bằng cách: chứng minh về thời điểm xác lập quyền sở hữu (trước thời điểm kết hôn), nguồn gốc hình thành (mua, nhận tặng cho,…) bằng các giấy tờ có liên quan.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (1 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi