Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Dân sự Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?
  • Thứ ba, 22/11/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2132 Lượt xem

Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật. Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng của thanh niên Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người không muốn thực hiện nghĩa vụ này mà luôn tìm nhiều cách để trốn tránh. Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp giả bệnh… để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Vậy trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì? Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?

Khoản 8 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

Vì nhiều lý do mà nhiều người tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Phổ biến nhất là những hành vi như cố tình làm sai lệch tình trạng sức khỏe của mình (uống bò húc, hút thuốc lào, thậm chí là uống thuốc tránh thai, giả cận,….) hoặc hối lộ cho cán bộ để trốn tránh nghĩa vụ. Vậy Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?

Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?

Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Hành vi uống thuốc mà cụ thể là thuốc tránh thai là hành vi trốn lệnh gọi khám sức khỏe, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Hành vi này đã vi phạm một trong các điều cấm của luật nghĩa vụ quân sự.

Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị phạt như thế nào?

Uống thuốc để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự vi phạm điều cấm của luật. Tuy nhiên, để xác định hành vi này bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần phải xem xét về mức độ vi phạm. Cụ thể:

Trách nhiệm hình sự:

Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội

Như vậy, nếu người đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục có hành vi uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì là hành vi phạm tội, sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015. Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 332, người phạm tội với những hành vi ở điểm a, b, c không xét đến yếu tố xử phạt hành chính và án tích sẽ bị phạt tù tối đa lên đến 5 năm.

Xử lý hành chính:

Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không? Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng; cơ yếu có quy định xử phạt đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP:

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

Theo Thông tư 95/2014/TT-BQP thì hành vi gian dối làm sai lệch kết quả của mình được xác định là các hành vi:

– Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.

– Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.

– Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.

Người vi phạm uống thuốc  trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Một số mức xử phạt nghĩa vụ quân sự 2022

Thứ nhất: Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), xử phạt vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

– Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:

+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên;

+ Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

Thứ hai: Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là nội dung bài viết Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Mua nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

Vi bằng không có giá trị thay thế cho hợp đồng được công chứng, chứng thực. Việc mua nhà bằng cách lập vi bằng là không Đúng với quy định của pháp...

Vi bằng nhà đất có giá trị bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không có quy định về thời hạn giá trị sử dụng của vi bằng. Tuy nhiên, bản chất khi lập vi bằng được hiểu lập là để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật bởi chủ thể có thẩm quyền do Nhà nước quy định và được đăng ký tại Sở Tư...

Mua xe trả góp có cần bằng lái không?

Với hình thức mua xe trả góp, người mua có thể dễ dàng sở hữu một chiếc xe mà không cần có sẵn quá nhiều...

Không có giấy phép lái xe có đăng ký xe được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người mua xe hoàn toàn có quyền thực hiện các thủ tục đăng ký xe máy và pháp luật cũng không quy định bất kỳ độ tuổi cụ thể nào mới có thể được đứng tên xe. Do vậy, Ngay cả khi bạn chưa có bằng lái, bạn vẫn có thể thực hiện đăng ký xe bình...

Phí công chứng hợp đồng thuê nhà hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 thì việc thuê nhà bắt buộc phải lập thành hợp đồng nhưng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực trừ khi các bên có nhu...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi