Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 667 Lượt xem

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài là gì?

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài được quy định tại Điều 153 Bộ luật lao động, cụ thể như sau:

1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. 

3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm vic cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. 

Tư vấn về Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài 

Người lao động nước ngoài khi làm việc ở Việt Nam thì phải có giấy phép lao động. Riêng đối với một số trường hợp quy định tại Điều 154 của BLLĐ năm 2019, mặc dù không thuộc diện cấp giấy phép lao động, nhưng theo quy định của các văn bản hướng dẫn thi hành thì các trường hợp này phải có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. 

Giấy phép lao động, giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp sẽ là căn cứ để làm thủ tục nhập cảnh hoặc xuất cảnh và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, đồng thời là căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm.

 Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật hoặc sử dụng giấy phép lao động, văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực thì người lao động nước ngoài đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam với hình thức phạt tiền, đồng thời bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam; còn người sử dụng lao động đã sử dụng người lao động nước ngoài đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi