Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 629 Lượt xem

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

Quy định về Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động mới nhất

Điều 123 Bộ luật lao động hiện hành quy định về Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công ngh, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 

Tư vấn về Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật lao động mới nhất

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được hiểu là khoảng thời gian mà người sử dụng lao động tiến hành các thủ tục và ban hành quyết định xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Hết thời gian này, người sử dụng lao động sẽ không có quyền xử lý kỷ luật đối với người lao động. 

Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với người lao động thông thường là 6 tháng, tính từ ngày xảy ra vi phạm. Đối với một số hành vi vi phạm, do khó phát hiện kịp thời, và thời gian điều tra xác minh mất nhiều thời gian thì thời hiệu xử lý kỷ luật được kéo dài tới 12 tháng. Đó là các hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động. 

– Đối với các trường hợp người sử dụng lao động chưa xử lý kỷ luật do họ nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động, đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật; người lao động nữ mang thai, người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì khi hết thời gian này nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Đây là những trường hợp được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật nhằm bảo đảm quyền xử lý kỷ luật của người sử dụng lao động đối vớ người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật. Bởi vậy trong những trường hợp này quyền xử lý kỷ luật của người sử dụng lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không phải bị mất đi mà nó được thực hiện khi hết thời gian đó mà thôi. 

Khi thực hiện quy định về thời hiệu cũng cần lưu ý là người sử dụng lao động chỉ có thể ra quyết định xử lý kỷ luật trong khoảng thời gian nêu trên (06 tháng hoặc 12 tháng). Điều đó cũng có nghĩa người sử dụng lao động phải vừa tiến hành các thủ tục xử lý kỷ luật, vừa ban hành quyết định kỷ luật chỉ trong khoảng thời gian này. Trường hợp người sử dụng lao động tiến hành các thủ tục xử lý kỷ luật trong thời hiệu quy định nhưng quyết định kỷ luật lại ban hành khi thời hiệu đã hết thì quyết định kỷ luật đó cũng sẽ bị coi là trái pháp luật vì hết thời hiệu. 

Thời điểm để xác định thời hiệu xử lý là từ ngày xảy ra hành vi vi phạm và thời điểm kết thúc để tính thời hiệu chính là quyết định kỷ luật của người sử dụng lao động. Trước đây có thời kỳ, chúng ta từng tính thời điểm để xác định thời hiệu xử lý kỷ luật là ngày xảy ra hoặc phát hiện ra vi phạm. Tuy nhiên, nếu tính từ thời điểm xảy ra vi phạm sẽ rất bất lợi cho người lao động trong khi trách nhiệm quản lý thuộc về người sử dụng lao động. Hơn nữa, mục đích ý nghĩa của việc quy định thời hiệu là hành vi vi phạm sẽ chỉ bị xử lý trong một khoảng thời gian nhất định, hết thời gian đó, không cần thiết phải xử lý nữa. Chính vì vậy, thời điểm để xác định thời hiệu xử lý kỷ luật đối với người lao động được tính từ thời điểm xảy ra vi phạm là hợp lý. 

Đánh giá bài viết:
5/5 - (6 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi