Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tai nạn lao động là gì? Trường hợp nào được coi là tai nạn lao động?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1134 Lượt xem

Tai nạn lao động là gì? Trường hợp nào được coi là tai nạn lao động?

Tai nạn lao động là một trong những nội dung được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội cùng với Bộ luật lao động và Luật an toàn vệ sinh lao động cùng các văn bản hướng dẫn liên quan.

Một trong những chính sách an sinh xã hội của Việt Nam được sự quan tâm và hưởng ứng rất nhiều của người lao động đó là chính sách của bảo hiểm xã hội. Trong đó chế độ tai nạn lao động hiện đang là một trong những vấn nóng nhận được sự tìm hiểu thông tin của khá đông bộ phận người lao động.

Vậy tai nạn lao động là gì? Những trường hợp nào được coi là tai nạn lao động? Và chế độ người lao động bảo hiểm xã hội khi bị tại nạn lao động?

Tai nạn lao động là gì?

Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động mà gây tổn thương cho các bộ phận, chức năng của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, với tất cả các trường hợp người bị tai nạn lao động sẽ được hưởng các chế độ về tai nạn lao động theo đúng quy định pháp luật khi người lao động xảy ra tai nạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định.

Những trường hợp tại nạn được coi là tai nạn lao động?

Không phải bất cứ trường hợp nào khi người lao động xảy ra tai nạn cũng đều được xác định thuộc trường hợp tai nạn lao động.  Mà phải bị tai nạn thuộc một trong những trường hợp sau đây mới được nhận định là tai nạn lao động:

Thứ nhất: Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại công ty hoặc trong giờ làm việc theo Bộ luật lao động và nội quy của công ty quy định bao gồm làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật…

Thứ hai: Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc nhưng bị khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý người lao động;

Thứ ba: Bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi công ty làm việc hoặc từ nơi làm việc về nhà trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

Và ngoài thuộc một trong ba trường hợp trên thì khi bị tai nạn phải bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên mới được công ty, bảo hiểm xã hội chi trả về mức hỗ trợ, bồi thường.

Nghỉ tại nạn hưởng lương như thế nào?

Công ty nơi người lao động làm việc có trách nhiệm thực hiện chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:

– Khi phát hiện xảy ra tai nạn lao động, công ty phải sơ cứu, cấp cứu cho người lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động;

– Thanh toán chi phí y tế từ từ sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động và trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động đưa người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, thành phố.

– Trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

Ngoài ra thì tùy với mức giám định suy giảm khả năng lao động và lỗi xảy ra tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra thì công ty sẽ có trách nhiệm phải bồi thường mức hưởng theo quy định hiện hành.

Chế độ bảo hiểm xã hội khi bị tại nạn lao động?

Tùy theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của người lao động khi có kết quả giám định mà từ đó cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ xem xét thuộc trường hợp trợ cấp một lần hay thuộc trợ cấp hàng tháng.

Trường hợp thuộc trợ cấp một lần cho chế độ tai nạn lao động thì người lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5 đến 30% thì được hưởng như sau:

+ Suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng bằng 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm bị tai nạn lao động, sau đó cứ tăng thêm 1 % thì được cộng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

+ Người lao động được hưởng khoản trợ cấp tính theo số năm tham gia bảo hiểm xã hội. Khi tham gia từ một năm trở xuống thì được hưởng bằng 0,5 tháng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm thì được tính thêm 0,3 tháng tiền lương của tháng liền kề đóng bảo hiểm trước khi nghỉ để điều trị.

Trường hợp thuộc trợ cấp hàng tháng đối với người lao động bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Và mức hưởng quy định như sau:

+ Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì mỗi tháng người lao động được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ tăng thêm 1% thì được tính thêm 2% mức tiền lương cơ sở.

+ Người lao động bị tai nạn lao động còn được hưởng một khoản tiền trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội. Với người bị tai nạn lao động tham gia bảo hiểm từ 1 năm trở xuống thì được hưởng thêm 0.5% mức tiền lương của tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm thì người lao động sẽ được tính thêm 0,3 mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền trước.

Lưu ý: Với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà chết thì thân nhân của người mất sẽ được bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở. Và mức lương cơ sở tại thời điểm hiện tại là 1.490.000 Việt nam đồng.

Ngoài ra với trường hợp người lao động sau khi điều trị ổn định do tai nạn lao động mà tình trạng sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày và được hưởng từ 25%- 40% mức lương cơ sở tùy theo trường hợp nghỉ tại gia đình hay tại các cơ sở tập trung điều trị.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động  phải:

–  Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

– Thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

– Ngoài ra, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

– Người sử dụng lao động có thể phải bồi thường cho người lao động nếu bệnh nghề nghiệp không phải do lỗi của người lao động, mức bồi thường cụ thể:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Hi vọng với những chia sẻ trên, sẽ làm hài lòng Khách hàng trong việc đang đi tìm hiểu các thông tin liên quan đến tai nạn lao động. Việc tham khảo nội dung bài viết có điều gì thắc mắc, vui lòng gọi đến tổng đài 1900.6557 để được tư vấn kỹ nhất.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi