Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Số ngày làm việc trong tháng để đóng bhxh?
  • Thứ ba, 24/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 23254 Lượt xem

Số ngày làm việc trong tháng để đóng bhxh?

Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền và trách nhiệm của người lao động, việc tìm hiểu và nắm trong tay các quy định về tham gia bảo hiểm xã hội hay chế độ của bảo hiểm xã hội sẽ giúp người lao động phần nào đảm bảo được các quyền và lợi ích của mình.

Bảo hiểm xã hội sẽ giúp người lao động đảm bảo phần nào thu nhập trong những trường hợp không có thu nhập theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Khi tham gia bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ được hưởng các chế độ về ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu đủ điều kiện theo luật định.

Một trong những điều kiện để hưởng chế độ của bảo hiểm xã hội đó là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Và ở nhiều trường hợp, người lao động làm việc không đủ ngày trong tháng không được đóng bảo hiểm xã hội sẽ làm mất đi một số quyền lợi. Vậy số ngày làm việc trong tháng để đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu? Sẽ được luathoangphi.vn trả lời trong bài viết dưới đây.

Làm bao nhiêu ngày trong tháng mới đóng bảo hiểm xã hội?

Bảo hiểm xã hội bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ rơi vào một trong các trường hợp bị mất thu nhập (do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…).

Bảo hiểm xã hội được tổ chức thực hiện dựa theo các nguyên tắc:

– Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

– Mức đóng của bảo hiểm xã hội bắt buộc dựa trên cơ sở tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

– Người lao động có thời gian đóng cả bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí, tử tuất trên cơ sở thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội. Thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần sẽ không được sử dụng làm cơ sở tính hưởng các chế độ khác của bảo hiểm xã hội.

– Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích  và được hạch toán độc lập.

– Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.

Bảo hiểm xã hội có 02 hình thức là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với số ngày làm việc trong tháng để đóng bảo hiểm xã hội sẽ chỉ áp dụng đối với hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chính vì thế trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ đi sâu vào bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo Điều 17 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội:

“1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.”

Như vây, việc tổ chức triển khai, thực hiện các quy định về bảo hiểm xã hội phải theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo các nguyên tắc và không thuộc những trường hợp bị cấm.

Đối với câu hỏi “số ngày làm việc trong tháng để đóng bảo hiểm xã hội?” hiện nay không có quy định cụ thể. Hiện nay, theo Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có nội dung quy định: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản”.

Quy định đóng bảo hiểm khi không làm tròn tháng như thế nào?

Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền và cũng là trách nhiệm của người lao động. Việc tìm đọc và hiểu các quy định của bảo hiểm xã hội cũng rất cần thiết cho người lao động để nắm bắt những lợi ích khi tham gia bảo hiểm. Bên cạnh những quy định về các chế độ của bảo hiểm xã hội thì người lao động cũng cần biết các quy định liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng.

Hiện nay, pháp luật bảo hiểm xã hội có quy định:

– “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.” (Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội)

– “Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT” (căn cứ theo Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH)

Như vậy, với người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, việc đóng hay không đóng bảo hiểm xã hội trong tháng theo quy định pháp luật phụ thuộc vào số ngày nghỉ việc không hưởng lương của người đó, cụ thể, người lao động nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng lương thì không đóng bảo hiểm xã hội.

Với mỗi trường hợp làm việc không tròn tháng khác nhau, người lao động có thể thuộc trường hợp đóng hoặc không đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Nếu trong tháng người lao động nghỉ và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì tháng đó công ty và người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Làm việc 12 ngày, 15 ngày trong tháng có được đóng bảo hiểm xã hội?

Pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định rất chi tiết, cụ thể các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, về mức đóng, cách thức đóng và tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, pháp luật còn có các quy định khác về thời gian làm việc trong tháng để tính đóng bảo hiểm xã hội. Bên cạnh câu hỏi số ngày làm việc trong tháng để đóng bảo hiểm xã hội thì nhiều người cũng thắc mắc khi làm việc 12 ngày, 15 ngày trong một tháng thì có được đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như chúng tôi đã trích dẫn trên đây, như vậy để làm rõ việc đóng bảo hiểm khi làm việc 12 ngày, 15 ngày trong tháng, chúng tôi chia thành 2 trường hợp như sau:

Thứ nhất: Người lao động không thuộc trường hợp nghỉ từ 14 ngày làm việc không hưởng lương trở lên, người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội.

Hiện nay, trong nhiều trường hợp, các bên thỏa thuận về làm việc không trọn thời gian, số ngày làm việc trong tháng chỉ 12, 15 ngày. Theo đó, người lao động làm 12 ngày/ tháng, 15 ngày/ tháng theo đúng hợp đồng, không nghỉ ngày làm việc nào. Do đó theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện đóng bảo hiểm.

Hoặc, các trường hợp khác, số ngày làm việc theo hợp đồng lao động là trên 12 ngày, 15 ngày. Việc người lao động nghỉ và không hưởng lương 1 số ngày trong tháng dưới 14 ngày làm việc cũng không loại trừ trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của các bên.

Thứ hai: Người lao động nghỉ và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên không phải đóng bảo hiểm xã hội theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Theo hợp đồng lao động, người lao động A được nghỉ các ngày chủ nhật trong tháng. Trong tháng 12/2020, số ngày làm việc theo hợp đồng lao động của A là 26 ngày. A đi làm thực tế 12 ngày, còn lại 14 ngày nghỉ không hưởng lương để đi du lịch. Với trường hợp này, A không được đóng bảo hiểm tháng 12 là đúng theo quy định.

Làm việc 1 tháng có phải đóng bảo hiểm xã hội?

Việc tham gia bảo hiểm xã hội là quyền của người lao động nhưng không phải mọi trường hợp người lao động đều được người sử dụng lao động đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội. Và có nhiều người lao động thắc mắc liệu làm việc 1 tháng có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Với câu hỏi trên, chúng tôi sẽ trả lời theo quy định của pháp luật như sau:

– Căn cứ theo Điểm a, b Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng”

– Hiện nay, từ  01 tháng 01 năm 2021 khi Bộ luật Lao động năm 2019 chính thức có hiệu lực không còn ghi nhận hợp đồng mùa vụ, hợp đồng theo một công việc nhất định mà chỉ ghi nhận hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng có xác định thời hạn.

– Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động không có nội dung quy định hợp đồng có thời hạn là tối thiểu bao lâu nên hợp đồng giao kết có thể có thời hạn là 1 tháng, 2 tháng hay 3 tháng… tùy theo người sử dụng lao động và người lao động.

Chính vì thế, căn cứ vào các quy định nêu trên, khi phát sinh hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Người lao động làm việc 01 tháng tại đơn vị nếu có giao kết hợp đồng lao động sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội.

Trên đây là nội dung bài viết số ngày làm việc trong tháng để đóng bảo hiểm xã hội. Mọi thắc mắc Quý khách hàng vui lòng phản hồi lại qua số tổng đài 19006557 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

Đánh giá bài viết:
4.8/5 - (9 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi