Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai quy định như thế nào?
  • Thứ tư, 25/05/2022 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 1221 Lượt xem

Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về vấn đề: Cơ quan thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai? Nó được quy định tại các văn bản nào?

Câu hỏi:

Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về vấn đề: Cơ quan thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai? Nó được quy định tại các văn bản nào? Xin cảm ơn!

 

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật sư Luật Hoàng Phi xin tư vấn như sau:

Quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước được nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Nhà nước có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng và có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp (Điều 27).

Ở nước ta, đồng bào dân tộc thiểu số thường phân bố ở những khu vực mà điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn, vẫn diễn ra tình trạng du canh du cư. Do đó, Nhà nước tập trung vào các quy định hỗ trợ đối với các đối tượng sử dụng đất đặc biệt này. Sự hỗ trợ của Nhà nước thể hiện ở hai khía cạnh sau:

– Tạo điều kiện về đất, bao gồm cả đất ở và đất sản xuất.

– Tạo điều kiện về nghĩa vụ tài chính (miễn/giảm) trong quá trình sử dụng đất.

Cần lưu ý rằng mục đích của các chính sách hỗ trợ này là để các chủ thể sử dụng đất thuộc diện dân tộc thiểu số có điều kiện ổn định cuộc sống cũng như đời sống sản xuất. Do đó, để tránh tình trạng lợi dụng các chính sách này để chuyển nhượng đất đai không phù hợp với mục đích đặt ra, Nhà nước cũng quy định giới hạn như: quyền sử dụng đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân theo chính sách hỗ trợ này chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động (khoản 3 Điều 192 Luật đất đai 2013 và Điều 40 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai – viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).:

Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai quy định như thế nào?

Quyền của đại diện chủ sở hữu đất đai

Thứ hai, trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai. Theo quy định tại Điều 28 Luật đất đai 2013, Nhà nước sẽ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

– Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai.

– Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.

– Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

– Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định cụ thể về việc công khai thông tin (bao gồm chủ thể thực hiện và nội dung công khai) như sau:

– Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu (Điều 5).

– Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối vói cấp quốc gia; trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và trên trang thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp huyện đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện (Điều 8).

– Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác (Điều 14).

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai trên trang thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai (Điều 15).

– Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và của địa phương (Điều 51).

– Ủy ban nhân dân cấp cổ thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (Điều 66).

Đây là những quy định rất quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao nhu cầu về thông tin đất đai đế phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của các tổ chức và cá nhân. Mặc dù Luật đất đai 2013 chỉ quy định trách nhiệm cung cấp công khai thông tin đất đai thuộc về cơ quan nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền, tuy nhiên, nhìn vào các quy định chi tiết của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có thể nhận thấy trách nhiệm này đã được pháp luật đất đai quy định mở rộng, không chỉ thuộc về các cơ quan nhà nước mà còn thuộc về chính các chủ thể sử dụng đất (quy định tại Điều 51).

Trong trường hợp cần tư vấn luật đất đai thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT  MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi