Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp năm 2024
  • Thứ ba, 02/01/2024 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 2932 Lượt xem

Quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp năm 2024

Trái phiếu nói chung là một loại chứng khoán xác nhận nợ của một bên là người nắm giữ trái phiếu (Trái chủ) và một bên là tổ chức phát hành trái phiếu (có thể là doanh nghiệp hoặc một tổ chức nhà nước thuộc chính phủ). Trong đó, người ở hữu trái phiếu sẽ được hưởng một khoản lợi nhuận nhất định mà không bị phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của tổ chức phát hành trái phiếu.

Dựa trên chủ thể phát hành trái phiếu, trái phiếu có thể chia làm 2 loại là trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Trong đó, trái phiếu doanh nghiệp là một loại trái phiếu hiện nay đang được các nhà đầu tư lựa chọn nhiều bởi những ưu điểm mà loại trái phiếu này mang lại. Tuy nhiên không phải ai cũng biết Trái phiếu doanh nghiệp là gì? và Quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ trả lời cho bạn đọc hai câu hỏi trên cũng như cung cấp thêm những nội dung kiến thức về trái phiếu doanh nghiệp.

Trái phiếu doanh nghiệp là gì?

Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán được doanh nghiệp phát hành để các nhận nghĩa vụ nợ với một bên là nhà đầu tư (trái chủ), trái phiếu doanh nghiệp thường có kỳ hạn từ một năm trở lên.

Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, có thể kể đến như trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi, trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm, trái phiếu doanh nghiệp xanh…

Trái phiếu doanh nghiệp là một chứng nhận nợ, được doanh nghiệp là nhà phát hành và có nghĩa vụ trả gốc và lãi cho nhà đầu tư vào một thời điểm nhất định trong tương lai như đã cam kết khi phát hành trái phiếu.

Cũng như những loại trái phiếu khác, khi nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp, họ sẽ được nhận một khoản lãi nhất định trên khoản tiền được ghi trên mệnh giá của trái phiếu mà không phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp?

Trái phiếu doanh nghiệp cũng mang những đặc điểm chung của trái phiếu nói chung, bao gồm:

– Trái phiếu doanh nghiệp là một chứng nhận nợ của trái chủ đổi với cơ quan nhà nước phát hành trái phiếu. Do vậy, Trái phiếu doanh nghiệp có quy định về thời hạn và lãi suất. Người sở hữu trái phiếu và cho bên phát hành trái phiếu vay gọi là trái chủ. Vốn của khoản nợ vay đó cũng chính là mệnh giá của trái phiếu. Lãi trên mệnh giá của trái phiếu được gọi là trái tức.

– Trái phiếu doanh nghiệp cũng có thể được phát hành dưới hình thực là một chứng chỉ (Giấy tờ có giá). Trị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn. Do vậy mà trái phiếu thường có thời hạn trong vòng 1 năm trở lên.

Ngoài những đặc điểm chung của một trái phiếu thì trái phiếu doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng sau:

– Chủ thể phát hành trái phiếu: Chủ thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã được thể hiện ở tên của trái phiếu. Chủ thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp bắt buộc phải là doanh nghiệp và đủ điều kiện của pháp luật về phát hành trái phiếu.

+ Đối với loại trái phiếu không chuyển đổi hoặc không kèm theo chứng quyền thì công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam, có thời gian hoạt động tối thiểu là một năm kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cũng cần phải đáp ứng đủ các điều kiện về báo cáo tài chính năm liền kề, giới hạn nhà đầu tư đầu tư trái phiếu vào doanh nghiệp, phải thanh toán khoán gốc và lãi theo đúng những gì đã cam kết và theo quy định của pháp luật

+ Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền thì doanh nghiệp được phát hành trái phiếu chỉ có công ty cổ phẩn. Đối với trường hợp này, doanh nghiệp ngoài đáp ứng đủ các điều kiện quy định về phát hành trái phiếu không chuyển đổi và phải đáp ứng những điều kiện sau:

Đối với loại trái phiếu này, nhà đầu tư không được phép chuyển nhượng trái phiếu cho người khác trong thời gian 1 năm kể từ khi phát hành trái phiếu

– Tính chất của người sở hữu trái phiếu

Bản chất của trái phiếu là một phiếu ghi nợ, có bên đi vay và bên cho vay. Ở đây, doanh nghiệp lag bên phát hành trái phiếu chính là bên đi vay và có nghĩa vụ phải trả tiền gốc và một khoản lãi nhất định trong tương lai còn nhà đầu tư là bên cho vay, họ có quyền được hưởng một khoản tiền lãi nhất định như đã cam kết với bên phát hành trái phiếu là doanh nghiệp.

– Trách nhiệm của người sở hữu trái phiếu đối với doanh nghiệp.

Vì trái phiếu được coi là một nghĩa vụ vay nợ nên trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể, người sở hữu trái phiếu sẽ được ưu tiên thanh toán trước khi tài sản được chia cho ác thành viên. Trong quá trình đầu tư trái phiếu vào doanh nghiệp, nhà đầu tư cũng không có nghĩa vụ đối với những khoản nợ của doanh nghiệp.

– Về lãi suất hay tiền lãi mà các nhà đầu tư nhận được

Khi đầu tư trái phiếu vào doanh nghiệp, khoản tiền lãi mà nhà đầu tư nhận được sẽ không bị phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà phụ thuộc vào trị giá của trái phiếu và lãi suất được quy định khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu.

Quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp

Thứ nhất: Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện phát hành trái phiếu quy định tại Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 9. Điều kiện chào bán trái phiếu

1. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng), doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

b) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.

c) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

d) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

đ) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

e) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

2. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

Thứ hai: Quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện như sau:

Bước 1: Lập phương án phát hành trái phiếu

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020 /NĐ-CP quy định như sau:

Điều 13. Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành

1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu xây dựng phương án phát hành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận và làm căn cứ để công bố thông tin. Phương án phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin về doanh nghiệp phát hành (tên doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, trụ sở, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật);

b) Mục đích phát hành trái phiếu bao gồm các thông tin cụ thể về chương trình, dự án đầu tư; các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần bổ sung vốn; nguồn vốn được cơ cấu (cụ từng khoản nợ hoặc vốn chủ sở hữu được cơ cấu, giá trị của khoản nợ hoặc vốn chủ sở hữu được cơ cấu). Riêng đối với tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, mục đích phát hành trái phiếu bao gồm để tăng vốn cấp 2 hoặc để cho vay, đầu tư hoặc sử dụng cho mục đích theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

c) Các tài liệu chứng minh đáp ứng từng điều kiện chào bán trái phiếu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này; riêng đối với điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này, doanh nghiệp phải có văn bản cam kết đáp ứng điều kiện này;

d) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến chào bán, đối với chào bán trái phiếu thành nhiều đợt phải dự kiến số lượng đợt chào bán, khối lượng chào bán của từng đợt và thời điểm chào bán của từng đợt;

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ phát hành trái phiếu

Hồ sơ phát hành trái phiếu gồm:

Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;

– Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính;

– Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu, bao gồm:

+ Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán;

+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu quy định tại Điều 14 Nghị định này, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu;

+ Hợp đồng ký kết với tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu;

+ Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp phát hành;

+ Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);

+ Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).

– Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán;

– Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có);

– Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền;

– Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);

– Tài liệu chứng minh đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với doanh nghiệp hoạt động theo pháp luật chuyên ngành;

– Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:

+ Giấy đăng ký chào bán theo mẫu tại: Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu.

+ Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng quyền.

+ Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của đợt chào bán.

Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.

Trên đây là những phân tích liên quan đến Quy trình phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Trái phiếu doanh nghiệp, bạn đọc có thể liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được chúng tôi hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã nào?

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ thắc mắc: Mã ngành nghề kinh doanh quán cà phê là mã...

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào?

Mã ngành nghề kinh doanh dịch vụ spa là mã nào? Khi có thắc mắc này, Quý vị đừng bỏ qua những chia sẻ của chúng tôi trong bài...

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không?

Thỏa thuận góp vốn có cần lập vi bằng không? Khi có thắc mắc này, Quý vị có thể tham khảo nội dung bài viết này của chúng...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi