Trang chủ Tìm hiểu pháp Luật Tư vấn Luật Lao động – Tiền Lương Quy định về quyền lợi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Thứ năm, 28/09/2023 |
  • Tìm hiểu pháp Luật |
  • 894 Lượt xem

Quy định về quyền lợi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tôi chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật, tôi được hưởng quyền lợi gì?Và tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc không?

Câu hỏi:

Kính gửi luật sư, tôi tên Nam. Tôi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại xí nghiệp than Đồng Nai liên tục đến nay là 20 năm. Năm nay tôi 41 tuổi, vì một số lý do cá nhân tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tôi đã làm đơn trước và nộp cho Ban lãnh đạo xí nghiệp được 45 ngày. Luật sư cho tôi hỏi, tôi đã thông báo cho ban lãnh đạo 45 ngày để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vậy thì tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì khi thôi việc? Và tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc không?

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

Thứ nhất: Quyền lợi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

Theo quy định, khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật người lao động đã làm việc trong doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên được hưởng trợ cấp thôi việc.

–  Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

–  Căn cứ vào quy định trên, bạn đã làm việc từ 12 tháng trở lên thì khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 10 Điều 34 thì bạn được trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Thứ hai: Về trợ cấp thất nghiệp:

Từ ngày 01/01/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ thực hiện theo quy định của Luật Việc làm 2013:

–  Theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm 2013 về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

–  Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật việc làm 2013:

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

–  Căn cứ vào quy định trên, bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, anh có thể liên hệ với Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Đánh giá bài viết:
5/5 - (5 bình chọn)

ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN QUÝ KHÁCH CÓ THỂ CHỌN HÌNH THỨC SAU

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào?

Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu để có thêm thông tin giải đáp qua bài viết này...

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu?

Thời gian thử việc đối với trình độ đại học là bao lâu? là thắc mắc được chúng tôi chia sẻ, làm rõ trong bài viết này. Mời Quý vị theo dõi, tham...

Hành vi nào được xem là tiết lộ bí mật kinh doanh?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh...

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành nhằm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao...

Công ty có phải thông báo trước khi hợp đồng lao động hết thời hạn không?

Từ 1/1/2021, khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành, công ty không phải thông báo với người lao động khi hợp đồng lao động hết thời...

Xem thêm

Liên hệ với Luật Hoàng Phi